Sắc lệnh coi công chức trong thời kỳ kháng chiến như bị trưng tập

thuộc tính Sắc lệnh 200

Sắc lệnh coi công chức trong thời kỳ kháng chiến như bị trưng tập
Cơ quan ban hành: Chủ tịch nước
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:200
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Sắc lệnh
Người ký:Hồ Chí Minh
Ngày ban hành:08/07/1948
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 200 NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1948

 

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Chiểu Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945 về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập;

Chiểu Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 về việc trưng tập công chức trong thời kỳ kháng chiến;

Chiểu Sắc lệnh số 21 ngày 14-2-1946 tổ chức các Toà án Quân sự;

Chiểu đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp;

Sau khi hỏi ý kiến Ban thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;

 

RA SẮC LỆNH:

 

Điều thứ 1

Trong thời kỳ kháng chiến và cho đến khi có lệnh mới, tất cả các công chức tòng sự tại các công sở Việt Nam (kể cả các nhân viên UBKCHC các cấp) đều coi như bị trưng tập.

Trừ khi được lệnh trên cho phép nghỉ việc, các viên chức ấy đều phải giữ chức vụ mình ở nơi đang làm việc; và khi nào nhận được lệnh trên bổ dụng đầu tiên đi một nơi hoặc thuyên chuyển đi một nơi khác, thì phải đi nhận chức ngay ở nơi đó.

 

Điều thứ 2

Trừ các quân nhân thuộc thẩm quyền Toà án binh xét xử, các viên chức nào không tuân theo Sắc lệnh này, và các người bị trưng tập làm công chức (theo Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945) mà không tuân theo lệnh trưng tập, sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự.

 

Điều thứ 3

Tuỳ theo cấp hạng công chức và trường hợp phạm pháp, các viên chức phạm pháp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, hoặc Chưởng lý Toà thượng thẩm kỳ, nay Giám đốc Tư pháp liên khu ra lệnh truy tố, theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ sở quan (hoặc một viên chức cao cấp thuộc Bộ ấy), sau khi thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc UBKCHC liên khu.

Các Thẩm phán hoặc viên chức khác thuộc Bộ Tư pháp sẽ do Bộ này truy tố.

Một Nghị định liên Bộ Nội vụ Tư pháp sẽ ấn định chi tiết về thủ tục truy tố.

 

Điều thứ 4

Toà án Quân sự sẽ áp dụng các hình phạt sau đây:

a) Đối với một viên chức bỏ việc song còn ở trong vùng tự do:

- Tịch thu một phần hay tất cả gia sản;

- Phạt tù từ một đến mười năm;

hoặc một trong hai hình phạt ấy.

Viên chức không được hưởng án treo.

b) Đối với một viên chức bỏ việc vào trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát: Toà án bắt buộc phải phạt ít nhất là năm năm tù hay năm năm khổ sai, không cho hưởng án treo; và phạt thêm tịch thu một phần hay tất cả gia sản của phạm nhân.

 

Điều thứ 5

Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 nay bãi bỏ.

 

Điều thứ 6

Các Bộ trưởng các Bộ phụ trách thi hành Sắc lệnh này.

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp