Thông tư liên tịch 129/2007/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

thuộc tính Thông tư liên tịch 129/2007/TTLT-BTC-BKHCN

Thông tư liên tịch 129/2007/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:129/2007/TTLT-BTC-BKHCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Trần Quốc Thắng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:02/11/2007
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

SỐ 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22-10-2003 của Chính phủ, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ) như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần, cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với mức lãi suất thấp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thực hiện.
3. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Quỹ thực hiện nghĩa vụ thuế và được hưởng chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động tài chính của Quỹ trong lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của các Luật thuế và các văn bản pháp luật hiện hành.
4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, tổ chức quốc tế, các khoản lãi cho vay, các nguồn khác.  
5. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và tại các ngân hàng thương mại theo quy định.
6. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
7. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xét duyệt và phê duyệt dự toán, quyết toán nguồn ngân sách nhà nước, hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ và tổng hợp trong báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành. 
9. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN
1. Vốn hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1.1. Quỹ có vốn được cấp năm đầu khi thành lập là 200 tỷ đồng từ ngân sách sự nghiệp khoa học. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước  để bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 200 tỷ đồng.
1.2. Vốn được huy động các nguồn ngoài ngân sách:
- Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Các khoản lãi cho vay đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
1.3. Quỹ được huy động các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước để thực hiện cho vay ưu đãi đối với nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình khoa học công nghệ.
1.4. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
1.5. Vốn thu hồi các khoản tài trợ, cho vay đến hạn.
1.6. Các nguồn vốn khác.
2. Vốn của Quỹ được sử dụng để chi tài trợ và cho vay cho các đối tượng theo các quy định tại thông tư này và các quy định do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành về xét chọn, đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề tài, dự án, chương trình được Quỹ tài trợ, cho vay; chi quản lý hoạt động của Quỹ.
3. Hàng năm, Quỹ phải thực hiện cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn, thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn.
- Quỹ chủ động vận động và tiếp nhận các nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định của Quỹ và các quy định có liên quan của Nhà nước. 
- Quỹ thực hiện cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn ngân sách cấp để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính để rút vốn ngân sách cấp và mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng thương mại theo quy định.
5. Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách cấp trong năm tài chính sang năm kế tiếp.  
6. Mức chi, đối tượng chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được thực hiện theo các qui định hiện hành về chi ngân sách Nhà nước.
7. Vốn hoạt động và tài sản của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo các phương thức tài trợ của Quỹ. Các trường hợp tổn thất về vốn và tài sản của Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định.
8. Bộ Tài chính bố trí và cấp phát vốn ngân sách cấp hàng năm cho Quỹ theo dự toán ngân sách nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Vốn ngân sách cấp cho Quỹ hàng năm được hạch toán vào Mục 153 “Hỗ trợ các Quỹ”, tiểu mục 08 “Chi cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Quỹ lập báo cáo tài chính trình Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm tra, phê duyệt theo quy định hiện hành.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ
Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bao gồm chi tài trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Tài trợ
1.1. Đối tượng tài trợ:
1.1.1. Tài trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học được tài trợ không hoàn lại 100% kinh phí nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn; nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro được tài trợ không hoàn lại tối đa 100% kinh phí nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình.
Nội dung tài trợ tại các điểm a, b mục 1.1.1 này bao gồm cả kinh phí đoàn ra, đoàn vào, chi trả chuyên gia tư vấn, kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
c) Tài trợ không hoàn lại tối đa 90%  giá trị công nghệ nhập khẩu gắn với làm chủ trong nghiên cứu chế tạo một số công nghệ trong nước chưa tạo ra được, có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng được Nhà nước khuyến khích chuyển giao. Trường hợp đặc biệt đối với một số tổ chức của nhà nước không tự đảm bảo được kinh phí nhập khẩu công nghệ có tính chất quan trọng trong nghiên cứu khoa học, nhằm làm chủ công nghệ mới Hội đồng quản lý Quỹ có thể xem xét quyết định mức tài trợ cao hơn 90%, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm.
d) Tài trợ tối đa 100% chi phí xuất bản công trình khoa học đối với kết quả của các đề tài, dự án chương trình nghiên cứu cơ bản và các nhiệm vụ do Quỹ tài trợ (nêu tại điểm a, b mục 1.1.1 này). Tài trợ tối đa 50% chi phí xuất bản công trình khoa học đối với kết quả của các đề tài, dự án chương trình còn lại do Quỹ tài trợ.
đ) Tài trợ tối đa 100% phí công bố công trình khoa học do Quỹ tài trợ trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín.
e) Tài trợ tối đa 100% chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng là kết quả của các đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học do Nhà nước tài trợ và của cá nhân người Việt Nam tự đầu tư nghiên cứu.
g) Tài trợ học bổng nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia quy định tại Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và các văn bản khác của Nhà nước. Tài trợ cho các nhà khoa học trẻ (không quá 35 tuổi) tham gia hội thảo và có báo cáo trình bày tại hội thảo khoa học quốc tế.
1.1.2. Tài trợ một phần cho các dự án sản xuất thử nghiệm không nằm trong kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành.
1.2. Nguyên tắc tài trợ
a) Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định cụ thể về tiêu chí xét chọn, đánh giá nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình được tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ và quy định mức tài trợ, mức thu hồi đối với từng loại nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình thuộc thẩm quyền của mình hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
b) Căn cứ quy định của Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức các Hội đồng khoa học và công nghệ để xét chọn nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình được tài trợ và quyết định mức tài trợ, mức thu hồi đối với từng nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình cụ thể thuộc thẩm quyền của mình hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc xét chọn phải được thực hiện công khai, dân chủ, bình đẳng theo đúng quy định.
c) Trong quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý Quỹ được quyền điều chỉnh mức vốn tài trợ để phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính hiệu quả của dự án và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
d) Việc tài trợ phải được thực hiện đúng đối tượng, vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và phải được giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lắp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.
đ) Quỹ tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước.
e) Thời gian thu hồi kinh phí của dự án được tài trợ có thu hồi kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành.
1.3. Lập kế hoạch tài trợ
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu tài trợ của các đối tượng, Cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài trợ cho các đối tượng theo quy định.
b) Kế hoạch tài trợ hàng năm phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định. 
2. Cho vay
2.1. Đối tượng cho vay:
a) Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước.
b) Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án đổi mới công nghệ, chú trọng đến công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Hội đồng quản lý Quỹ quy định tiêu chí xác định các dự án cho vay không lấy lãi, cho vay với mức lãi suất thấp quy định tại điểm này sau khi có sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
2.2. Nguyên tắc cho vay:
a) Đảm bảo cho vay đúng đối tượng, tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy chế do Quỹ ban hành.
b) Các nhiệm vụ, đề tài, dự án chương trình xin vay vốn của Quỹ phải được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ.
c) Quỹ thực hiện cho vay đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ không nằm trong kế hoạch của Nhà nước, có ý nghĩa tầm quốc gia, liên ngành, vùng và do tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đề xuất.
2.3. Tổng dư nợ cho vay từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp tối đa không quá 20% tổng số dư nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ.
3. Hoạt động uỷ thác
3.1. Quỹ được nhận vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho vay các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình theo Hợp đồng uỷ thác.
3.2. Nguồn vốn nhận uỷ thác, các khoản tài trợ, cho vay theo hợp đồng uỷ thác phải được theo dõi, quản lý riêng. Kết thúc thời hạn uỷ thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ, cho vay theo uỷ thác và quyết toán nguồn vốn nhận uỷ thác với người uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác.  
4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức về thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay
4.1. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương thức tài trợ, cho vay của Quỹ.
b) Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn dự án được tài trợ, cho vay từ nguồn vốn của Quỹ.
c) Quy định cụ thể mức tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ cho phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học.
d) Quy định mức lãi suất làm cơ sở để Cơ quan điều hành Quỹ cho vay trong từng thời kỳ phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình, đảm bảo lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất cho vay thương mại, tương đương với lãi suất tín dụng ưu đãi đầu tư của nhà nước trong cùng thời kỳ;
đ) Ban hành các quy định cụ thể về chế độ thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay làm căn cứ để giải quyết các vi phạm liên quan và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giải quyết các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
e) Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của nhà nước và các quy định của Hội đồng quản lý Quỹ.
4.2. Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện:
a) Tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ để tổ chức đánh giá xét chọn các đề tài, dự án, trên cơ sở đó quyết định tài trợ, cho vay, thời hạn cho vay đối với từng đề tài, dự án cụ thể theo quy định.
b) Quy định thời gian cho vay của từng dự án, nhưng tối đa không quá 36 tháng. Trường hợp đặc biệt, thời gian cho vay quá 36 tháng, Cơ quan điều hành Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.  
c) Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, Cơ quan điều hành Quỹ phải thực hiện ký kết hợp đồng tài trợ, cho vay theo đúng đối tượng quy định.
d) Tổ chức theo dõi và thu hồi các khoản vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký kết.
đ) Quản lý các kết quả nghiên cứu, xử lý các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay.
4.3. Trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4.4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được tài trợ, cho vay từ Quỹ:
a) Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tài trợ, cho vay đã ký, huy động đủ các nguồn vốn như đã cam kết để thực hiện nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn; định kỳ có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Quỹ.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ tiến hành thanh quyết toán với các chủ nhiệm đề tài, dự án và báo cáo Cơ quan điều hành Quỹ. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Quỹ  theo các quy định của Quỹ.
4.5. Xử lý đối với một số trường hợp tài trợ, cho vay không đúng đối tượng:
a) Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ phải chịu trách nhiệm về các quyết định tài trợ, cho vay không đúng đối tượng. Trường hợp vi phạm sẽ   chịu các chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 
b) Đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình đã được tài trợ không đúng đối tượng, không đúng quy định, không đảm bảo huy động đủ các nguồn vốn, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ tiêu chuẩn quy định, thì Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định dừng việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai mục đích, sai chế độ. Ngoài ra trong trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ thì tuỳ theo mức độ sai phạm cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình còn phải chịu các chế tài xử lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình phải ngừng triển khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình bị chết hoặc mất tích, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, hoả hoạn…) dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.
- Trong  trường hợp này đơn vị chủ trì đề tài, dự án, chương trình phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm các hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt về thiệt hại của đề tài, dự án, chương trình… ) để Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai các dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước tài trợ, cho vay.
- Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước xem xét quyết định.
d) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn thời hạn cho vay của của các đề tài, dự án, chương trình nhưng tổng thời gian cho vay sau khi gia hạn không được vượt quá thời gian cho vay tối đa của từng loại đề tài, dự án, chương trình.
- Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định xử lý rủi ro đối với các trường hợp miễn, giảm kinh phí thu hồi, miễn, giảm lãi cho vay đối với các đề tài, dự án, chương trình trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ gốc cho vay đối với đề tài, dự án, chương trình trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.
đ) Trường hợp các dự án có thu hồi kinh phí, dự án vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ thu hồi, nợ vay không đúng hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
IV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ:
1. Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ:
1.1. Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo dự toán.
1.2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn của Quỹ.
- Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Thu phí từ hoạt động uỷ thác (nếu có);
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
1.3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
- Thu lãi tiền gửi;
- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
1.4. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Các khoản thu phạt;
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi đơn vị, cá nhân chủ trì dự án không trả được nợ; tài sản hình thành từ vốn ngoài ngân sách và vốn khác của Quỹ;
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Chi phí hoạt động
2.1. Chi phí hoạt động của Quỹ, gồm: 
a) Chi hoạt động thường xuyên cho hoạt động bộ máy, gồm:
- Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên Tài sản cố định, chi dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm và các khoản chi thường xuyên khác theo chế độ quy định. 
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và công nghệ.
- Chi tổ chức hội thảo khoa học trong nước và quốc tế theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên truyền, quảng bá, xây dựng và duy trì trang Web phục vụ cho các hoạt động của Quỹ;
- Chi phí tuyển chọn, xét chọn, thẩm định đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác được tài trợ, cho vay: áp dụng theo các quy định hiện hành.
- Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu đề tài, dự án, chương trình được tài trợ, cho vay: áp dụng theo các quy định hiện hành.
- Chi phí thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của Quỹ.
- Chi thuê địa điểm, văn phòng (nếu có).
- Chi phí thường xuyên khác.
b) Các khoản chi không thường xuyên của hoạt động bộ máy, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, và các khoản chi không thường xuyên khác.
2.2. Quỹ được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chế độ quản lý chi tiêu:
3.1. Căn cứ dự toán chi quản lý hàng năm được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về biên chế và tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và các quy định cụ thể tại Thông tư này.  
3.2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định của nhà nước trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ thực hiện, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quỹ phải gửi quy chế chi tiêu nội bộ cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi quản lý đồng thời gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi theo quy định.
3.3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
a) Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
b) Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
d) Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi.
4. Quản lý và sử dụng tài sản
4.1. Đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định như đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải một phần kinh phí hoạt động.
4.2. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
4.3. Quỹ được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
4.4. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được để lại bổ sung Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao tài sản đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay; trường hợp đã trả đủ nợ vay, được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
4.5. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản của Quỹ, Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
- Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
4.6. Quỹ phải thực hiện việc kiểm kê tài sản theo quy định hiện hành.
5. Phân phối thu nhập và sử dụng các Quỹ
5.1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 25% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập áp dụng như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định  quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
5.2. Mục đích sử dụng các quỹ:   
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc.
b) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ;
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả;
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
d) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận;
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ;
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức của Quỹ; 
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
đ) Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng các quỹ khen thưởng và phúc lợi nêu trên.
6.  Lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ:
6.1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán Giám đốc Quỹ lập kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung:
- Dự kiến số dư nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, kế hoạch thu hồi vốn, kế hoạch thu hồi lãi vay, dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác ...
- Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và ngoài nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
- Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ.
- Kế hoạch bổ sung vốn từ Ngân sách nhà nước.
6.2. Giám đốc Quỹ gửi kế hoạch tài chính của Quỹ cho Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
6.3. Giám đốc Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ gửi Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt để gửi Bộ Tài chính.
V. CÔNG TÁC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán. Quỹ thực hiện công tác thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thống kê.
2. Quỹ được áp dụng Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.
3. Định kỳ hàng năm Quỹ lập và nộp báo cáo tài chính cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm tra, xét duyệt quyết toán của Quỹ theo quy định hiện hành và tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính.
4. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị có sử dụng Ngân sách Nhà nước” ban hành theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.  
5. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.  
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia phản ánh, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.

KT.BỘ TRƯỞNG

 BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

THỨ TRƯỞNG

Trần Quốc Thắng

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN

Hanoi, November 2, 2007

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF FINANCIAL MANAGEMENT REGULATIONS APPLICABLE TO THE NATIONAL SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT FUND

Pursuant to the Organization and Operation Charter of the National Scientific and Technological Development Fund, which was promulgated together with the Governments Decree No. 122/2003/ND-CP of October 22, 2003, the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology jointly guide financial management regulations applicable to the National Scientific and Technological Development Fund (below referred to as the Fund for short) as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular guides the implementation of financial management regulations applicable to the National Scientific and Technological Development Fund.

2. The National Scientific and Technological Development Fund operates not for profits to provide wholly or partially non-refundable financial supports or interest-free or soft loans for scientific and technological tasks performed by organizations and individuals.

3. The Fund is an independent accounting unit having the legal entity status, its own seal and accounts, and is placed under the Ministry of Science and Technology. The Fund shall fulfill the tax obligation and enjoys tax relief for its financial activities in the domain of scientific and technological development according to the provisions of tax laws and current relevant legal documents.

4. The Funds operating fund consists of state budget allocations, voluntary contributions and donations of domestic and foreign organizations and individuals, international organizations, loan interests and other sources.

5. The Fund may open accounts at the State Treasury and commercial banks under regulations.

6. The Fund observes accounting regulations under the Accounting Law and relevant guiding documents.

7. The Funds Management Board and Director are answerable to the Minister of Science and Technology for the management and use of its capital and assets for proper purposes, with efficiency and in compliance with its organization and operation charter and the States current regulations.

8. The Ministry of Science and Technology performs the state management of the Funds operation, is responsible for guiding, inspecting, considering and approving the Funds state budget estimates and settlements and annual financial revenues and expenditures, and incorporating them in the Ministry of Science and Technologys annual settlement reports under current regulations.

9. The Fund is subject to the supervision, inspection and audit by competent state agencies in accordance with law.

II. REGULATIONS ON CAPITAL MANAGEMENT

1. The Funds operating fund consists:

1.1. The Fund has an initial capital of VND 200 billion allocated from the non-business scientific budget in the year of its establishment. Annually, the Fund gets additional allocations according to its budget estimates approved by a competent authority in accordance with the State Budget Law to ensure that the Funds operating fund allocated from the state budget is always at least VND 200 billion.

1.2. The Fund may raise capital from non-budgetary sources:

- Voluntary contributions and donations of domestic and foreign organizations and individuals, and international organizations;

- Interests of loans provided for projects on application of scientific research and technological development achievements.

1.3. The Fund may mobilize preferential capital sources of domestic and foreign financial institutions and banks for providing preferential loans for scientific and technological tasks, projects and programs.

1.4. Capital entrusted by domestic and foreign organizations and individuals under entrustment contracts.

1.5. Recovered financial supports and loans upon expiration of their terms.

1.6. Other capital sources.

2. The Funds capital shall be used to finance and provide loans to eligible entities-defined in this Circular and the Ministry of Science and Technologys regulations on consideration, selection and assessment of scientific and technological tasks, projects and programs eligible for the Funds financial supports or loans; and to finance the management of the Funds operation.

3. Annually, the Fund shall balance its capital sources and capital needs and incorporate capital sources in plans.

- The Fund shall take the initiative in mobilizing and receiving non-budgetary capital sources and other sources under its regulations and the Stales relevant regulations.

- The Fund shall balance its budget allocation sources and needs and incorporate them in the state budget estimates of the Ministry of Science and Technology.

4. The Fund shall open a State Treasury account under the Ministry of Finances regulations for withdrawal of budget allocations and transaction accounts at commercial banks under regulations.

5. The Fund may carry forward the balance of state allocations in a fiscal year to the subsequent year.

6.Levels of and entities eligible for state budget allocations comply with current regulations on stale budget expenditures.

7. The Funds operating fund and assets must be used for proper purposes and with efficiency according to its financing modes. For any loss of the Funds capital and assets, investigation must be conducted to identify its causes and handling measures under regulations.

8. The Ministry of Finance shall incorporate annual state budget allocations for the Fund in its state budget estimates and provide these allocations to the Fund under the State Budget Law and relevant guiding documents.

Annual state budget allocations for the Fund shall be accounted in Item 153 Supports for funds. Sub-item 08 Allocations for the Scientific and Technological Development Fund in the state budget index.

The Fund shall make and submit financial statements to the Ministry of Science and Technology for examination and approval under current regulations.

III. REGULATIONS ON FINANCIAL-MANAGEMENT OF THE FUNDS PROFESSIONAL OPERATIONS

The Funds professional operations include financing and provision of loans for the performance of scientific and technological tasks.

1. Financing

1.1. Entities eligible for financial supports:

1.1.1. Wholly or partially non-refundable financial supports for the performance of scientific and technological tasks upon proposals of organizations and individuals, including:

a/ Basic researches in scientific domains, which are eligible for non-refundable financial supports for 100% of scientific research funds of tasks, projects or programs;

b/ Newly arising scientific and technological tasks of scientific and practical significance; prospective and risky scientific and technological tasks, which are eligible for wholly non-refundable financial supports for up to 100% of scientific research funds of tasks, projects or programs;

Financial supports specified at Points a and b of this Item 1.1.1 also cover expenditures for inbound and outbound delegations, consultants, conferences and symposiums at home or abroad.

c/ Non-refundable financial supports for up to 90% of the value of imported technologies associated with the mastery in research and manufacture of a number of technologies which cannot be domestically created yet, and are of socio-economic significance and encouraged by the State to be transferred. In special cases in which some state organizations cannot afford to import technologies important for scientific research for the purpose of mastering modern technologies, the Funds Management Board may consider and decide on a financial support level higher than 90%, provided that efficiency and thrift are ensured.

d/ Financial supports for up to 100% of expenses for publishing scientific works that are the outcomes of basic research projects or programs as well as tasks eligible for the Funds financial supports (specified at Points a and b of this Section 1.1.1). Financial supports for up to 50% of expenses for publishing scientific works that are the outcomes of other projects or programs eligible for the Funds financial supports.

e/ Financial supports for up to 100% of expenses for publishing scientific works eligible for the Funds financial supports on prestigious international scientific journals.

f/ Financial supports for up to 100% of reasonable expenses directly related to the registration of intellectual property rights to inventions, semi-conductor integrated circuit layout designs or plant varieties that are the outcomes of scientific projects or programs eligible for the States financial supports or invested by Vietnamese individuals.

g/ Financial supports for research scholarships in key national scientific and technological domains specified in the Strategy for Scientific and Technological Development and other state documents. Financial supports for young scientists (aged 35 or under) to participate in and present their reports at international scientific seminars.

1.1.2. Financial supports for part of trial production projects not incorporated in the States scientific and technological development plans, and for scientific and technological tasks in the States priority scientific and technological directions and performed by enterprises comply with current regulations.

1.2. Financing principles:

a/ Based on current legal provisions and the Ministry of Science and Technologys regulations, the Funds Management Board shall promulgate specific regulations on criteria for consideration selection and appraisal of tasks, projects and programs eligible for the Funds financial supports and specify the financial support level and recovery rate for each type of task, project or program under its competence, or submit them to a competent authority for approval and implementation.

b/ Based on regulations of the Funds Management Board, the Funds Executive Office shall set up scientific and technological councils to consider and select tasks, projects and programs eligible for financial supports and decide on the financial support level and recovery rate for each specific task, project or program under its competence or submit them to a competent authority for approval. The selection shall be conducted in a public, democratic and equal manner and in compliance with regulations.

c/ In the course of implementation, the Funds Management Board may adjust financial support levels to suit practical conditions and ensure the efficiency of financed projects, and are responsible for its decisions.

d/ Financial supports must be provided to eligible entities, used for proper purposes and disbursed according to the implementation progress of projects. Research contents of scientific and technological tasks financed by the Fund must not be identical to researches already or currently funded with the Funds capital or other state capital sources.

e/ The Fund shall provide financial supports for the performance of scientific and technological tasks not involved in scientific and technological programs or projects incorporated in the Stales plans.

f/ The duration of recovery of funds of financed projects subject to fund recovery must comply with current regulations.

1.3. Elaboration of financing plans

a/ Annually, based on capital plans and financing needs of entities, the Funds Executive Office shall elaborate a financing plan under regulations.

b/ Annual financing plans must be approved by the Funds Management Board and reported to the Ministry of Science and Technology under regulations.

2. Provision of loans

2.1. Entities eligible for loans:

a/ Interest-free loans are provided for projects on application of domestic research and development results.

b/ Soft loans are provided for projects on technological renewal, with special importance attached to high technologies, clean technologies and technologies that create highly competitive products.

The Funds Management Board shall set criteria for determining projects eligible for interest-free loans or soft loans specified at this Point after reaching agreement with the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance

2.2. Lending principles:

a/ Loans must be provided to eligible entities and in compliance with the States current regulations and the Funds regulations.

b/ Tasks, schemes, projects or programs wishing to borrow capital from the Fund must be considered and selected by scientific and technological councils in a public, democratic and equal manner.

c/ The Fund shall provide loans for scientific and technological tasks, projects and programs, which are not incorporated in the States plans, of national, inter-branch or inter-regional significance and proposed by organizations and individuals of all economic sectors.

2.3. Total outstanding loans from state budget allocations must not exceed 20% of the total balance of state budget allocations for the Fund.

3. Entrustment operations:

3.1. The Fund may receive capital entrusted by domestic and foreign organizations and individuals to finance or provide loans for tasks, projects and programs under entrustment contracts.

3.2. Entrusted capital sources, financial supports and loans provided under entrustment contracts must be separately monitored and managed. Upon the expiration of the entrustment duration, the Fund shall recover financial supports and loans under entrustment and settle entrusted capital sources with entrusting panics under entrustment contracts.

4. Responsibilities of organizations and agencies for performance of financing or lending contracts

4.1. Responsibilities of the Funds Management Board:

a/ To decide on the Funds financing or lending modes.

b/ To set criteria for assessment and selection of projects eligible for the Funds financial supports or loans.

c/ To specify the Funds financing level suitable to each type of scientific research task, project or program.

d/ To set an interest rate as a basis for the Funds Executive Office to provide loans in each period and suitable to each type of task, project or program, ensuring that its lending interest rate is lower than that of commercial loans and equal to that of the States preferential credit loans for investment in the same period;

e/ To promulgate specific regulations on performance of financing or lending contracts as a basis for handling of related violations, and be answerable to the State for handling of breaches of financing or lending contracts, and report the handling to the Ministry of Science and Technology.

f/ To supervise arid inspect the Funds Executive Offices observance of the States regulations and its regulations.

4.2. Responsibilities of the Funds Executive Office:

a/ To organize meetings of scientific and technological councils to assess and select projects, then decide on financing or provision of loans as well as the lending term for each project under regulations.

b/ To set the lending term for each project, which must not exceed 36 months. In special cases, the lending term may exceed 36 months but must be submitted by the Funds Executive Office to the Funds Management Board for consideration and decision.

c/ Based on the States current regulations and the Funds Management Boards regulations, to sign financing or lending contracts with proper eligible entities.

d/ To monitor and recover loan principals and interests upon the expiration of lending terms stated in signed lending contracts.

e/ To manage research achievements and handle breaches of financing or lending contracts.

4.3. Responsibilities of the Funds Control Board:

a/ To inspect and report to the Funds Management Board on the implementation of the Funds Charter and decisions of the Funds Management Board;

b/ To consider complaints of organizations and individuals related to the Funds operation and submit them to competent authorities for settlement.

4.4. Responsibilities of organizations and individuals financed or provided loans by the Fund:

a/ To strictly observe the provisions of signed financing or lending contracts, fully mobilize all committed capital sources for the performance of tasks, projects or programs:

b/ To use funds for proper purposes and in compliance with regulations on use norms; to periodically report on the use of state budget funds in strict accordance with the Funds regulations;

c/ Organizations that assume the prime responsibility for tasks and receive the Funds financial supports or loans shall make settlements with managers of schemes or projects and report to the Funds Executive Office. Individuals that perform tasks and receive the Funds financial supports and loans shall make settlements directly with the Fund under the Funds regulations.

4.5. Handling of some cases where financial supports or loans are provided to ineligible entities:

a/ The Funds Management Board and Executive Office are responsible for decisions on financing or providing loans to ineligible entities. Any violation must he handled and sanctioned according to law.

b/ For tasks, projects or programs under which ineligible entities have been financed or which have been improperly financed, are unable to mobilize sufficient funds or have used funds for improper purposes or in violation of regulations on use norms, the Funds Executive Office shall report to the Funds Management Board for decision on discontinuation of payment of remaining funds and recovery of improperly used funds. Besides, in case of improper use of funds, agencies in charge of schemes, projects or programs shall, depending on the severity of improper use, also be handled according to law.

c/ If the implementation of a task, project or program is discontinued or fails to achieve expected results for objective reasons (the unit with prime responsibility falls bankrupt, the manager is dead or missing, the research work is affected by a natural disaster, storm, flood or fire), thus making it impossible to refund to be-recovered or -lent funds, such task, project or program may be considered for exemption from or reduction of funds to be recovered or lent, enjoyment of a lower lending interest rate or a longer lending term.

- In this case, the unit with prime responsibility for the project or program shall promptly report in writing to the Funds Executive Office (the report must be enclosed with relevant documents, such as the decision on declaration of enterprise bankruptcy, the certificate of death or missing granted by the local administration, the certification by the fire prevention and fighting agency or the storm and flood prevention and combat agency of damage suffered by the scheme, project or program), so that the latter can inspect and certify the implementation process and the reason for the discontinuation of the project; and the capability to refund the state budgets financial supports or loans.

- After examining and certifying the dossier of request for handling of the risk, the Funds Executive Office shall report to the Funds Management Board for consideration and decision on handling according to its competence or report to a competent state management agency for consideration and decision.

d/ Competence to handle risks:

- The Chairman of the Funds Management Board may decide on prolongation of terms of loans for projects or programs, provided that the total lending term after prolongation must not exceed the maximum lending term applicable to each type of project or program.

- The Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology may consider and decide on the handling of risks for cases of exemption from or reduction of funds to be recovered or exemption from or reduction of loan interests for projects or programs as proposed by the Funds Management Board.

- The Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology shall report to the Prime Minister for decision on remission of loan principals for projects or programs at the proposal of the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology.

c/ If managers of projects subject to fund recovery or projects provided with loans commit breaches of contracts or refund recoverable funds or repay loans late, they shall pay fines for late refund or repayment at an interest rate equal to 150% of the contracted lending interest rate. At the same time, they shall be sanctioned with recovery of overdue debts and interests according to law.

IV. REGULATIONS ON FINANCIAL MANAGEMENT OF THE FUNDS MANAGEMENT AND ADMINISTRATION

1. Operating fund of the Funds apparatus:

1.1. Regular operating fund allocated from the state budget according to its estimates.

1.2. Revenues from professional operations:

- Interests on the Funds project loans.

- Revenues from cooperation activities with foreign organizations and individuals and international organizations in domains related to the Funds operation;

- Charges for entrustment operations (if any);

- Revenues from other professional operations and services.

1.3. Revenues from financial activities:

- Deposit interests;

- Charges for other financial services.

1.4. Revenues from other activities:

- Collected fines;

- Proceeds from liquidation or sale of the Funds assets (after subtracting residual values and liquidation or sale expenses);

- Differences arising due to reappraisal of assets mortgaged by units or individuals in charge of projects when they are unable to pay debts; assets formed from non-budgetary capital and other capital sources of the Fund;

- Recovered debts which have been written off;

- Other revenues.

2. Operating expenses:

2.1. The Funds operating expenses include:

a/ Regular expenses for the apparatus operation, including:

- Wages, pays of wage nature, wage-based allowances, expenses for professional operations, inbound or outbound delegations, regular procurements and repairs of fixed assets, public services, stationeries, and other regular expenses under regulations.

- Operating funds of the Funds Management Board, Control Board and Scientific and Technological Council.

- Expenses for organization of scientific seminars at home and abroad under plans approved by competent authorities.

- Expenses for purchase of documents, materials and information for advertising, building and maintaining a website of the Fund;

- Expenses for consideration, selection and evaluation of projects and other tasks to be financed or loaned: These expenses comply with current regulations.

- Expenses for assessment, inspection and takeover test of financed or loaned projects or programs: These expenses comply with current regulations.

- Expenses for recovery of the Funds loans and loan interests.

- Office rents (if any).

- Other regular expenses.

b/ Irregular expenses for the apparatus operation: expenses for investment in capital construction and other irregular expenses.

2.2. The Fund has its regular operating fund ensured by the state budget like non-business units that partially self-finance their operation specified in the Governments Decree No. 43/2006/ND-CP of April 25, 2006; on autonomy and accountability of state non-business units for performance of tasks, organizational structure, state payrolls and finance.

3. Regulations on management of expenditures:

3.1. Based on its annual management expenditure estimates approved by the Ministry of Science and Technology and other lawful revenues, the Fund may apply current regulations on payrolls and financial autonomy applicable to state non-business units that partially self-finance their operation and specific provisions of this Circular.

3.2. The Funds Director shall elaborate its own expenditure regulation and levels compliant with the States regulations, then submit them to the Funds Management Board for approval and use as a basis for implementation, decide on expenditures and take responsibility before law for his/her decisions. The Fund shall send its expenditure regulation toils superior management agency for monitoring and management, and concurrently to the State Treasury where it conducts transactions for expenditure control under regulations.

3.3. The Fund may not account as expenditures the following amounts:

a/ Damage already covered with the Governments supports or for which compensations have been paid by insurance agencies or damage-causing parties;

b/ Fines paid for administrative violations committed due to subjective causes or violations of financial regulations;

c/ Expenses for investment in capital construction, procurement, upgrading, renovation of fixed assets covered by the source of capital construction investment capital;

d/ Expenses for repair, maintenance and equipping of welfare assets.

4. Management and use of assets

4.1. Investment in procurement, management and use of fixed assets in service of the Funds operation comply with regulations applicable to state non- business units that partially self-finance their operation.

4.2. For fixed assets used in the provision of services, they must be depreciated for capital recovery under regulations applicable to state enterprises.

4.3. The Fund may liquidate or sell inferior-quality, degenerated, irreparable damaged, technically obsolete, redundant or inefficiently used assets. Upon liquidation or sale of assets, the Fund shall appraise and auction such assets in accordance with law.

4.4. Depreciation amounts and differences between the proceeds from the liquidation or sale of assets and residual values of such assets plus expenses for liquidation or sale (if any) may be retained to be supplemented to the Funds development investment fund for use for procurement of assets, investment in material foundations and renewal of equipment. The amounts of depreciation of assets invested or procured with mobilized capital sources shall be used to repay loans. If all loans have been fully repaid, such amounts may be added to the Funds development investment fund.

4.5. For any damage of the Funds assets, the Fund shall clearly identify its causes and handle as follows:

- If assets are damaged due to faults of collectives and individuals, such collectives and individuals shall pay compensations in accordance with law.

- If insurance has been purchased for damaged assets under law, the damage shall be handled under insurance contracts.

4.6. The Fund shall conduct asset inventory under current regulations.

5. Distribution of incomes and use of funds

5.1. Distribution of incomes: Difference between the Funds annual financial revenues and expenditures shall be used as follows:

a/ Remitting 25% of this difference into the development investment fund;

b/ Paying additional incomes to employees and making contributions to the bonus fund, the welfare fund and the reserve fund for income stabilization like non-business units that partially self-finance their operation under the Governments Decree No. 43/2006/ND-CP of April 25, 2006, on autonomy and accountability of state non-business units for performance of tasks, organizational structure, state payrolls and finance.

c/ After setting up the above funds, paying the remainder, if any, to the development investment fund.

5.2. Use purposes of funds:

a/ The development investment fund may be used for investment in and procurement of assets, renewal of technologies and equipment, and improvement of working conditions.

b/ The bonus fund may be used for:

- Giving year-end or regular bonuses to the Funds officials and employees;

- Giving irregular bonuses to the Funds individuals and collectives that make technical innovations or improvements in professional operations which bring about good results;

- Giving bonuses to individuals and units outside the Fund that make valuable contributions to the Fund.

c/ The reserve fund for income stabilization may be used to ensure incomes for employees.

d/ The welfare fund may be used for:

- Investment in building or repair or supplement capital for building of welfare works of the Fund, contribution of investment capital for building common welfare works of the branch or to other units under agreements;

- Payment of expenses for spoil, cultural and public welfare activities of the Funds collective of officials and employees;

- Payment of regular and irregular difficulty allowances for the Funds officials and employees;

- Contribution to the social welfare fund and payment of expenses for other welfare activities.

c/ The Funds Director shall coordinate with the Funds Trade Union Executive Board in managing and using the above bonus and welfare funds.

6. Elaboration and approval of the Funds annual financial plans:

6.1. Annually at the time of elaboration of budget estimates, the Funds Director shall elaborate the Funds financial plan, which consists of the following:

- Estimated balance of state budget allocations, plans on capital recovery and loan interest recovery, plan on mobilization of capital from other sources.

- Plan on financing and lending with state budget capital and non-state budget capital.

- Plan on regular expenditures of the Funds management apparatus.

- Plan on capital supplementation from the state budget.

6.2. The Funds Director shall send the Funds financial plans to the Funds Control Board and Management Board. The Funds Management Board shall evaluate these plans and send them to the Ministry of Science and Technology for incorporation in the state budget estimates.

6.3. The Funds Director shall make and send the Funds financial settlement reports to the Funds Control Board and Management Board. The Funds Management Board shall evaluate these reports and send them to the Ministry of Science and Technology for approval and submission to the Ministry of Finance.

V. ACCOUNTING AND STATISTICAL WORK

1. The Fund shall organize accounting work under the Accounting Law and its guiding documents. The Fund shall conduct statistical work under the Statistics Law and its guiding documents.

2. The Fund may apply administrative and non-business accounting regulations (promulgated together with the Minister of Finances Decision No. 19/2006/QD-BTC of March 30, 2006) in conducting its accounting work.

3. Annually, the Fund shall make and submit financial statements to the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall examine and approve the Funds settlements undercurrent regulations and incorporate them into its annual settlement reports to be sent to the Ministry of Finance.

4. Annually, the Fund shall conduct financial and accounting self-inspection under the Regulation on financial and accounting self-inspection at agencies and units financed by the state budget promulgated together with the Minister of Finances Decision No. 67/2004/QD-BTC of August 13, 2004.

5. The Fund is subject to the financial inspection by the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and the State Audit undercurrent regulations.

VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. Any problems arising in the course of implementation should be reported by the Scientific and Technological Development Fund to the Ministry of Science and Technology so that the latter can coordinate with the Ministry of Finance in studying and solving such problems.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
VICE MINISTER




Tran Quoc Thang

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 129/2007/TTLT-BTC-BKHCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất