Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet

thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT

Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet
Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Công an; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Văn Hưởng; Phan Quang Trung; Lê Nam Thắng; Đỗ Qúy Doãn
Ngày ban hành:14/07/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý dịch vụ internet công cộng - Theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ban hành ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công An và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, truy cập Internet công cộng phải xuất trình chứng minh nhân dân, những khách hàng đến sử dụng dịch vụ internet công cộng phải là những người có độ tuổi từ 14 trở lên. Tất cả khách hàng đến truy cập internet công cộng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ có liên quan để đại lý Internet kiểm tra và lưu các thông tin về khách hàng... Thông tư này cũng quy định, chủ cửa hàng dịch vụ Internet công cộng phải là người có trình độ tin học bằng A hoặc thuê người có trình độ tin học bằng A quản lý. Trong vòng 6 tháng kể từ khi cung cấp dịch vụ, người chủ cửa hàng dịch vụ Internet công cộng phải trải qua một lớp đào tạo về Internet do công ty cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn. Thời gian cung cấp dịch vụ đối với các đại lý Internet công cộng bị giới hạn từ 6h - 24h và đại lý buộc phải cài đặt các phần mềm ngăn chặn các trang web có nội dung không lành mạnh. Đại lý Internet công cộng còn phải lập sổ theo dõi khách hàng để các cơ quan kiểm tra theo dõi việc thực hiện các quy định... Bên cạnh đó, Thông tư đã cụ thể hóa hơn các điều kiện đăng ký kinh doanh cho các đại lý như kinh doanh mặt bằng, quy định diện tích tối thiểu đặt máy tính, đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy, các vấn đề an toàn, an ninh vệ sinh... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT tại đây

tải Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN, BỘ CÔNG AN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET

Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;

Căn cứ Nghị định số 136 /2003 /NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư,  thống nhất hướng dẫn  về quản lý đại lý Internet như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Thông tư liên tịch này áp dụng cho các hoạt động kinh doanh đại lý Internet tại Việt Nam. Các đối tượng chịu sự điều chỉnh của thông tư này bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông, đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với việc sử dụng dịch vụ Internet công cộng tại các trường học.
2. Giải thích từ ngữ:
Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy  nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
3. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam qui định.
b. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
c. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
d. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
e. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.
II. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý Internet phải cam kết đảm bảo thực hiện các điều kiện, trình tự sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:
a. Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
b. Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c. Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo qui định của pháp luật.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được  đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các qui định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết nội qui sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội qui này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được qui định tại Điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Mục VI Thông tư này.
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ INTERNET
TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH  ĐẠI LÝ
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ  Internet; Có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý và qui định của pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang Web có nội dung xấu trên Internet. Đại lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ   thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet….) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ INTERNET
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1, 2, 3 Mục II và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký hợp đồng với mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.
3. Xây dựng qui chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet.
5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet công cộng.
6. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
7. Cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
a. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý;
b. Quản lý, lưu trữ tên và số chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên của người sử dụng dịch vụ;
c. Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính viễn thông theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm qui định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Thông tư này.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng là điều kiện đình chỉ hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, ngừng cung cấp dịch vụ đồng thời gửi văn bản cho các Sở Bưu chính Viễn thông tại địa phương để thông báo việc vi phạm pháp luật của đại lý. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy nhập Internet của đại lý Internet khi có yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông.
10. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông (Vụ Viễn thông) và sao gửi Bộ Công an (Tổng cục An ninh), Bộ Văn hoá Thông tin (Cục Báo chí) danh sách đại lý Internet.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI ĐẠI LÝ INTERNET
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, người sử dụng dịch vụ  tại đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Người sử dụng dịch vụ Internet được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên  bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
4. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở Văn hóa Thông tin tại địa phương hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
VI. THANH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đại lý Internet chịu sự kiểm tra trực tiếp từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các qui định trong hợp đồng đại lý.
3. Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được Uỷ ban nhân dân các cấp, thanh tra chuyên ngành văn hoá thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực hiện theo qui định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
4. Đại lý Internet vi phạm các qui định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet.
c. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
d. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
a. Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đảm bảo thực hiện các qui định của Nhà nước đối với đại lý Internet.
b. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công an tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong việc quản lý đại lý Internet.
c. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công an qui định về việc đảm bảo các tính năng của chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các qui định của Nhà nước và hạn chế các sai phạm trong hoạt động của đại lý Internet.
b. Xây dựng và hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet thực hiện qui chế về cung cấp, sử dụng thông tin trên Internet.
c. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet. 
d. Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất các biện pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật trong hoạt động của đại lý Internet.
3. Bộ Công an:
a. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng, chống tội phạm trên mạng Internet.
b. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, công an các tỉnh, thành phố phối hợp với Thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin, Thanh tra chuyên ngành Văn hoá Thông tin tiến hành thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo qui định của pháp luật và các qui định của Thông tư này.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a. Chỉ đạo chính quyền các cấp tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động kinh doanh đại lý Internet đảm bảo tất cả đại lý được thanh tra hoặc kiểm tra ít nhất 1 lần/năm. Có kế hoạch và phương án cụ thể để xử lý vi phạm, phối hợp trao đổi thông tin, kinh nghiệm và các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động Internet, thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn và tình hình xử lý vi phạm.
b. Chỉ đạo các sở Bưu chính Viễn thông, Văn hoá thông tin, Công an tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet trên địa bàn theo qui định.
c. Hỗ trợ, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý đại lý Internet tại địa phương mình quản lý.
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các qui định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn giải quyết.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF POST AND TELEMATICS - THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION - THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY- THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHDT

Hanoi, July 14, 2005

 

JOINT CIRCULAR

ON MANAGEMENT OF INTERNETAGENTS

Pursuant to the Government's Decree No. 55/ 2001/ND-CP of August 23, 2001, on management, provision and use of Internet services;

Pursuant to the Government's Decree No. 90/ 2002IND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Post and Telematics Ministry;

Pursuant to the Government's Decree No. 63/ 2003/ND-CP of June 11, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Culture and Information Ministry,

Pursuant to the Government's Decree No. 136/ 2003/ND-CP of November 14, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Public Security Ministry,

Pursuant to the Government's Decree No. 61/ 2003/ND-CP of June 6, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Planning and Investment Ministry;

The Post and Telemactics Ministry, the Culture and Information Ministry, the Public Security Ministry and the Planning and Investment Ministry hereby jointly provide unified guidance on management of Internet agents as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope and objects of application

This Joint Circular shall apply to Internet agency business activities in Vietnam. Subjects governed by this Circular include Internet service providers, postal or telecommunications online service providers, Internet agents and Internet service users at agents.

This Joint Circular shall not apply to the use of public Internet services in schools.

2. Interpretation of terms:

Internet agents mean Vietnamese organizations or individuals that provide, in the name of Internet service providers or online service providers, Internet access services or online services to users under agency contracts and enjoy remunerations.

Internet service providers mean Internet access service providers (ISP) or online service providers in post and telecommunications (postal OSP, telecommunications OSP).

3. The following acts are strictly prohibited:

a/ Storing in Internet-connected computers information, documents or data classified as state secrets; military, security, economic or foreign relation secrets and other secrets specified by the law of the Socialist Republic of Vietnam.

b/ Using or guiding other persons in using support tools to gain access to websites which are banned from access by competent state management agencies; transmitting, spreading or dispersing computer viruses or hacking software programs on the Internet; disturbing or impeding activities of providing or using Internet services; taking advantage of the Internet to oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam, disturb security and order or infringe upon the interest of agencies, organizations and/or individuals; infringing upon ethics and fine traditions and custom; creating websites and/or organizing forums on the Internet with contents of instructing, enticing or provoking other persons to commit such acts.

c/ Providing services to users without Internet agency registration certificates and agency contracts entered into with Internet service providers.

d/ Using pre-paid Internet cards to act as agents providing public Internet services.

e/ Having access to foreign Internet service providers by directly dialing their phone numbers.

II. CONDITIONS FOR CONDUCTING INTERNET AGENCY BUSINESS ACTIVITIES

Organizations and individuals wishing to conduct Internet agency business activities must guarantee to satisfy the following conditions and observe the following order:

1. Having locations and land grounds to be exclusively used for Internet agency activities, and the right to lawfully use these locations and grounds. Locations and grounds must be suitable to business scale of agents and up to the following standards:

a/ Useful space for each computer must be at least 1 square meter. All computer monitors and audio-visual devices used to provide services must be arranged and installed at places for easy monitoring by managers.

b/ Being equipped with fire prevention and fighting devices according to the law on fire prevention and fighting.

c/ Having environmental protection, sanitation, sound and light control measures, and meeting other conditions for protecting safety and health of service users.

2. Owners of agents must possess computer skill certificates of A or higher level. Owners of agents who have no computer skill certificates must employ staffs with computer skill of Aor higher level to instruct and inspect the users' observance of regulations on use of services at Internet agents.

For Internet agency business establishments divided into separate compartments, their owners must assign attendants for instruction and inspection in each compartment (one attendant per compartment).

3. Carrying out procedures for business registration at local business registries according to the provisions of law.

4. Entering into agency contracts with Internet service providers.

5. Investing in central server systems for application of technical and professional measures to ensure equipment safety and information security on a par with the business scale of agents. Being furnished with software for management of Internet agents, supplied by Internet service providers under agency contracts.

6. Having diagrams of systems of computers used at Internet agents with each computer given an ordinal number according to its position.

7. Having books of collection of the State's regulations on management and use of Internet services for reference by users, and guiding service users to comply with these regulations when so requested by users.

8. Posting up internal rules of Internet service use at places of Internet agency business in positions most convenient for and easily spotted by users of Internet services provided by agents. These internal rules must fully and clearly state the prohibitions stipulated in Article 11 of the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP of /august 23, 2001, on management, provision and use of Internet services; the opening and closing hours of agents; the charge rates of Internet access services and online services; the rights and obligations of Internet service users provided for in Section VI of this Circular.

III. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INTERNET AGENTS IN THE COURSE OF CONDUCTING AGENCY BUSINESS

Apart from the rights and obligations provided for in Article 41 of the Post and Telecommunications Ordinance to be applicable to all telecommunications agents, the Internet agents, in the course of conducting business, shall also have to fully exercise the following rights and perform the following obligations:

1. To be entitled to conduct business at their places of business from 6:00 hrs to 24:00 hrs every day.

2. To guide and inspect users in observing the regulations on use of Internet services; to apply measures to prevent, detect and promptly stop customers who violate their internal rules and provisions of law on the Internet.

3. To compile books for service use registration which have full statistics and detailed information on service users and guarantors for under-14 users, including full their names; addresses of permanent residence; serial numbers of people's identity cards or passports (for foreigners) or other valid papers such as professional cards, driving licenses, students' or pupils' cards, etc., positions of computers and time volume consumed by service users. Internet agents shall be responsible for truthfulness of information recorded in these books and shall have to keep, preserve and supply them to competent state management agencies when so requested.

4. To set up software programs for management of Internet agents, and concurrently apply technical solutions to prevent users from accessing websites with bad contents on the Internet. Internet agents shall only be allowed to supply information on users to competent state management agencies.

5. To use already set up software programs for agent management to store information on service users, including addresses already accessed, access time, service type (email, chat, ftp, Telnet, etc.) for 30 days. The storage duration is counted from the time when information is transmitted from/ to servers in service of information security work of functional agencies.

6. To fully supply data on technical configurations and information flowcharts under their management in a truthful and detailed manner to competent state management agencies when so requested.

7. To participate in training courses organized by Internet service providers signing agency contracts with them within 6 months after such contracts are entered into.

8. To coordinate with police offices and competent state agencies in satisfying requirements of information safety and security.

IV. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INTERNET SERVICE PROVIDERS TOWARD INTERNET AGENTS

Apart from the rights and obligations provided for in Article 38 of the Post and Telecommunications Ordinance to be applicable to telecommunications enterprises, the Internet service providers shall also have to fully exercise the following rights and perform the following obligations:

1. To enter into Internet agency contracts with organizations,' and individuals that have satisfied the conditions specified at Points 1, 2 and 3, Section II, and provide Internet access services or online services to agents that have entered into contracts with them.

2. To stop providing services and terminate agency contracts under contractual terms or upon detecting that owners of agents create conditions for, or intentionally cover up, acts of stealing passwords or access accounts, transmitting computer viruses, accessing websites, or disseminating or spreading documents having depraved and obscene contents, offending fine traditions and custom or infringing upon national security.

3. To formulate regulations on management of Internet agents and disseminate them to their Internet agents.

4. To issue forms of Internet agency contract. 5. To take initiative in supervising the performance of contracts by public Internet agents; to coordinate with concerned state management agencies in inspecting, examining, detecting and stopping law-breaking acts of public Internet agents.

6. To install programs, facilities and equipment for concentrated management at their enterprises, which are connected with their agents and satisfy the requirements of management of Internet agency activities.

7. To supply to, and coordinate with, their agents in installing agent management software at such agents for online interaction with their software programs for concentrated management of agents, ensuring:

a/ The management and archive of access addresses, service types and time volumes consumed by service users at agents;

b/ The management and archive of names and serial numbers of.people's identity cards or passports for foreigners or other valid papers such as professional cards, driving licenses, students' or pupils' cards of service users;

c/ The prevention of accesses to websites on the Internet with contents opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam; disturbance of security and order; violation of ethics, fine traditions and custom of the nation; assistance for illegal provision of postal and telecommunications services, at the request of competent state agencies.

8. Within 6 months after entering into contracts with Internet agents, to organize training and provide guidance to Internet agents that have signed agency contracts with them on the regulations on management of Internet services, information safety and security as well as appropriate technical solutions so that such agents can well perform the task of instructing their customers to use services for healthy purposes, and detect and promptly stop their customers' acts of violating the provisions of the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, on management, provision and use of Internet services, and this Circular.

9. In the course of inspection and supervision of performance of contracts by Internet agents, when having enough grounds to conclude that agent owners have breached contractual terms constituting a condition for termination of contracts, to record such violations in writing, stop providing services and concurrently notify in writing the provincial/municipal Post and Telematics Services thereof. To coordinate with telecommunications enterprises in cutting off telephone numbers or telecommunications lines used by Internet agents for Internet access at the request of provincial/ municipal Post and Telematics Services.

10. Once every 6 months, to report to the Post and Telematics Ministry (the Telecommunications Department) on the list of Internet agents and send copies thereof to the Public Security Ministry (the Security General Department) and the Culture and Information Ministry (the Press Department).

V. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INTERNET SERVICE USERS AT INTERNET AGENTS

Apart from the rights and obligations provided for in Article 42 of the Post and Telecommunications Ordinance to be applicable to telecommunications service users, the service users at Internet agents shall also have to fully exercise the following rights and perform the following obligations:

1. Internet service users may choose Internet agents for use of Internet access services and telecommunications online services.

2. For under-14 Internet service users at Internet agents, to be guaranteed and overseen by adults throughout the course of using services at such agents.

3. To be responsible for contents of information they put onto, archived or transmitted on the Internet.

4. Not to put onto or take advantage of the Internet to propagate depraved information and images, offend fine traditions and custom, oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam, or cause social security and safety disturbance or social disorder.

5. Not to use the Internet to intimidate, harass or offend the honor and dignity of other persons.

6. Not to use software tools to illegally access and use Internet services.

7. Not to create and intentionally transmit and spread virus programs on the Internet.

8. Not to steal and use passwords, codes and private information of organizations and individuals or disseminate them to others for use.

9. Upon detecting websites and services on the Internet with contents opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, causing social security disturbance and disorder, to promptly inform such to provincial/municipal Culture and Information Services or nearest functional agencies for solution.

VI. INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

1. Internet service providers and public Internet agents are subject to inspection and examination by competent state agencies.

2. Internet agents are subject to direct inspection by Internet service providers of their observance of provisions of agency contracts.

3. Violations committed by Internet service providers, Internet agents and Internet service users in Internet agency business activities shall be handled by People's Committees at all levels, culture and information specialized inspectorates, post and telematics specialized inspectorates according to the provisions of the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, on management, provision and use of Internet services, Decree No. 142/2004/ND-CP of July 8, 2004, on sanctioning of administrative violations in post, telecommunications and radio frequencies, Decree No. 31/2001/ND-CP of June 26, 2001, on sanctioning of administrative violations in the field of culture and information, and the Post and Telematics Ministry's Circular No. 05/2004/TT­BBCVT of December 16, 2004, guiding the implementation of a number of articles on handling of administrative violations and settlement of complaints and denunciations in Chapter IV of the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP on management, provision and use of Internet services.

4. Internet agents that violate the regulations on management of Internet agents shall, depending on the seriousness of their violations, be subject to the following handling forms:

a/ Sanctions for administrative violations.

b/ Termination of provision of Internet services or agency contracts, cutting off of telephone numbers or telecommunications transmission lines used for Internet access.

c/ Withdrawal of certificates of Internet agency business registration.

d/ Examination for penal liability.

VII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Post and Telematics Ministry shall:

a/ Guide and direct Internet service providers in observing the State's regulations applicable to Internet agents.

b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Culture and Information Ministry and the Public Security Ministry in, organizing periodical and extraordinary inspection or examination of management of Internet agents by Internet service providers.

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Culture and Information Ministry and the Public Security Ministry in, promulgating regulations on assurance of properties of the software program for management of Internet agents.

2. The Culture and Information Ministry shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned state agencies in, widely propagating on the press and the mass media the exploitation and use of Internet services strictly according to the State's regulations and limiting errors and violations in activities of Internet agents.

b/ Formulate and guide Internet service providers and Internet agents in observing the regulation on supply and use of information on the Internet.

c/ Conduct inspection, examination and handling of violations in management, supply and use of information on the Internet.

d/ Coordinate with the Post and Telematics Ministry, the Public Security Ministry and provincial/ municipal People's Committees in proposing measures to handle and prevent information with law-breaking contents in activities of Internet agents.

3. The Public Security Ministry shall:

a/ Direct and organize the prevention and fighting of crimes on the Internet.

b/ Direct concerned professional units, police departments of provinces or centrally-run cities in coordinating with the post, telecommunications and information technology specialized inspectorate and the culture and information specialized inspectorate in conducting inspection and examination, promptly detecting, recording in writing and handling acts of violation in activities of Internet agents in localities under their management according to the provisions of law.

4. The Planning and Investment Ministry shall: Guide and direct functional agencies in granting and withdrawing certificates of Internet agency business registration according to the provisions of law and this Circular.

5. Provincial/municipal People's Committees shall:

a/ Direct administrations at all levels in conducting periodical inspection and examination of Internet agency business activities, ensuring that all agents are inspected or examined at least once a year. Work out specific plans on handling of violations, exchange of information, experience and other matters related to management of Internet agents, and periodically report on activities of Internet agents in their respective localities and handling of violations.

b/ Direct provincial/municipal Post and Telematics Services, Culture and Information Services and Public Security Services in organizing periodical and extraordinary inspection of Internet service providers and Internet agents in their respective localities according to regulations.

c/ Assist and coordinate with ministries, ministerial-level agencies and Government­attached agencies in managing Internet agents in their respective localities.

VIII. IMPLEMENTATION PROVISIONS

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. The Post and Telematics Ministry, the Culture and Information Ministry, the Public Security Ministry and the Planning and Investment Ministry shall, within the ambit of their tasks and powers, guide agencies, organizations and individuals in implementing the provisions of this Circular.

3. Any problems arising in the course of implementation should be reported by agencies, organizations and individuals to the Post and Telematics Ministry, the Culture and Information Ministry, the Public Security Ministry and the Planning and Investment Ministry for solution.

 

FOR THE POST AND TELEMATICS MINISTER
VICE MINISTER




Le Nam Thang

FOR THE CULTURE AND INFORMATION MINISTER
VICE MINISTER




Do Quy Doan

FOR THE PUBLIC SECURITY MINISTER
VICE MINISTER





Nguyen Van Huong

FOR THE PLANNING AND INVESTMENT MINISTER
VICE MINISTER




Phan Quang Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe