Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 16 Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

thuộc tính Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT

Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 16 Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:45/2001/TT-BKHCNMT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Bùi Mạnh Hải
Ngày ban hành:25/07/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 45/2001/TT-BKHCNMT NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2001
VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHOẢN 3 ĐIỀU 16 -
NGHỊ ĐỊNH 20/1999/NĐ-CP NGÀY 12/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA

 

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

 

1. Thông tư này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đối với các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điểm 2 của Mục I này để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.

2. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điều 3 - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp giám định).

 
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC TRƯNG DỤNG

 

Các doanh nghiệp giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

1. Được cấp một trong các chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:

a. Chứng chỉ chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN - ISO 9000;

b. Chứng chỉ công nhận Tổ chức giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5957 - 1995;

c. Chứng chỉ công nhận Phòng Thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5958 - 1995.

2. Có giám định viên đạt tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 7 Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.

3. Có phương tiện kỹ thuật thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của loại hàng hóa đăng ký kiểm tra.

 
III. THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN DOANH NGHIỆP
ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

 

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây viết tắt là Tổng cục TCĐLCL) tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Mục II của Thông tư và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.

Trường hợp loại hàng hóa được doanh nghiệp giám định là hàng hóa đặc thù, theo quy định hiện hành của Chính phủ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa, thì việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại mục II của Thông tư này và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải có sự tham gia của đại diện các Bộ quản lý chuyên ngành.

2. Doanh nghiệp giám định nếu có nhu cầu thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải gửi hồ sơ tới Tổng cục TCĐLCL. Hồ sơ gồm có:

a. Giấy đăng ký kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước (theo quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này);

b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c. Bản sao một trong các chứng chỉ quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này;

d. Danh sách giám định viên (theo quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này);

e. Danh mục trang thiết bị thử nghiệm chủ yếu (theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư này).

3. Sau khi kiểm tra, nếu doanh nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL cấp cho doanh nghiệp giám định Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết để có cơ sở và căn cứ tiến hành việc trưng dụng giám định khi cần thiết. Mẫu Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.

Giấy xác nhận này không thay thế cho văn bản trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động giám định, thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận không quá 3 năm kể từ ngày cấp.

4. Trường hợp doanh nghiệp giám định không đạt các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để có biện pháp khắc phục. Sau khi thực hiện các biện pháp khắc phục, doanh nghiệp có thể đề nghị kiểm tra lại.

Thời hạn kiểm tra và cấp Giấy xác nhận hoặc thông báo không đạt là 7 ngày kể từ ngày Tổng cục TCĐLCL nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu quy định tại Mục III của Thông tư này

5. Khi thay đổi các điều kiện, tiêu chuẩn đã được quy định tại Mục II của Thông tư này so với thời điểm được kiểm tra, Doanh nghiệp giám định phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL. Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại để có thông báo bổ sung thích hợp.

  IV. THANH TRA, KIỂM TRA SAU KHI CẤP GIẤY XÁC NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

 

1. Tổng cục TCĐLCL sẽ tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp giám định đã được xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước khi có khiếu nại, tố cáo liên quan đến năng lực, kết quả giám định của doanh nghiệp.

2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu doanh nghiệp giám định không bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đã được cấp trước đó, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước nói tại Mục III của Thông tư này.

3. Doanh nghiệp giám định có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại Toà án Hành chính theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 2 tháng 12 năm 1998, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 03 tháng 6 năm 1996 đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, cơ quan trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước; quyết định của cơ quan trưng dụng liên quan đến kết quả giám định hàng hóa.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc trưng dụng giám định gửi yêu cầu giám định bằng văn bản với những nội dung chính sau:

a. Tên hàng hóa được yêu cầu giám định;

b. Nội dung giám định (ghi rõ chỉ tiêu, yêu cầu);

c. Quy định phương pháp kiểm tra, thử nghiệm;

d. Thời hạn đề nghị thông báo kết quả kiểm tra.

Ngoài ra, cơ quan trưng dụng có thể cung cấp thêm những thông tin bổ sung như: xuất xứ hàng hóa, khối lượng, số lượng lô hàng và các thông tin khác liên quan đến lô hàng.

2. Các quy định về chứng thư giám định, giá trị pháp lý của chứng thư giám định được thực hiện theo quy định tại Chương III - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dich vụ giám định hàng hóa.

3. Trong trường hợp không chấp nhận kết quả giám định thì cơ quan trưng dụng giám định có quyền tham khảo ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tương ứng (theo quy định hiện hành của Chính phủ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa) đối với kết quả giám định.

Ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành là kết luận cuối cùng để cơ quan trưng dụng làm căn cứ ra quyết định của mình.

4. Phí giám định do cơ quan trưng dụng giám định trả cho doanh nghiệp giám định theo quy định của nhà nước hoặc theo thoả thuận trong trường hợp Nhà nước chưa quy định.

 

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 1907/1999/TT-BKHCNMT ngày 28 tháng 10 năm 1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần được phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để xem xét giải quyết.

 


Phụ lục 1

 

Tên Doanh nghiệp giám định

 

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày.... tháng..... năm.....

 

GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

 

Kính gửi: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

 

1. Tên Doanh nghiệp giám định

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:...................... Fax:.................... E Mail:........................

4. Quyết định hoặc giấy phép thành lập số:

do...................................................... Cấp ngày:

5. Đăng ký xin kiểm tra đối tượng hàng hóa dưới đây phục vụ quản lý Nhà nước (ghi cụ thể chủng loại hàng hóa):

-

-

-

6. Hồ sơ kèm theo gồm có (theo quy định tại Mục III của Thông tư này)

-

-

-

Đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước.

 

Tên Doanh nghiệp giám định

(đại diện có thẩm quyền ký, đóng dấu)

 

 

 

P


Phụ lục 2

Tên Doanh nghiệp giám định:

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH VIÊN

 

STT

Họ và tên

Chuyên ngành đào tạo

Trình độ được đào tạo

Thời gian công tác trong lĩnh vực giám định HH

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tên Doanh nghiệp giám định

(Đại diện có thẩm quyền ký tên, đóng dấu)

_____________
Ghi chú: Trường hợp Doanh nghiệp đề nghị giám định nhiều loại hàng hoá khác nhau, danh sách giám định viên được lập riêng thành nhiều bản tương ứng với mỗi loại hàng hoá.

 

Phụ lục 3

Tên Doanh nghiệp giám định:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM

 

STT

Tên trang thiết bị thử nghiệm

Kỹ mã hiệu và năm sản xuất

Nước sản xuất

Cấp chính xác

Số lượng

Thời điểm kiểm định hoặc hiệu chuẩn gần nhất

Tên Tổ chức cấp chứng chỉ, kiểm định hiệu chuẩn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tên Doanh nghiệp giám định

(Đại diện có thẩm quyền ký tên, đóng dấu)

_____________
Ghi chú: Trường hợp Doanh nghiệp đề nghị giám định nhiều loại hàng hoá khác nhau, danh mục này được lập riêng thành nhiều bản tương ứng với mỗi loại hàng hoá.

Phụ lục 4

 

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

VÀ MÔI TRƯỜNG

 

TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

 

Số.........../TĐC-THPC

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày.... tháng... năm 2001

 

 

 

GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số.../2001/TT-BKHCNMT ngày... tháng... năm 2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;

Sau khi kiểm tra các điều kiện được quy định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo :

1.   Xác nhận .............. (tên doanh nghiệp);

Địa chỉ liên lạc: .............. (địa chỉ bưu điện, số điện thoại, fax, email);

Đủ điều kiện giám định phục vụ quản lý nhà nước đối với hàng hóa sau đây:

-

-

-

2. Thông báo này không thay thế văn bản trưng cầu giám định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông báo này có giá trị.............năm kể từ ngày...........................

 

Tổng cục truởng

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Nơi nhận:

-

-

-

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
----

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------

No: 45/2001/TT-BKHCNMT

Hanoi, July 25, 2001

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF CLAUSE 3, ARTICLE 16 OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 20/1999/ND-CP OF APRIL 12, 1999 ON COMMERCIAL PROVISION OF GOODS-ASSESSMENT SERVICES

Pursuant to the Government’s Decree No.22/CP of May 22, 1993 on the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science, Technology and Environment;

Pursuant to the Government’s Decree No.20/1999/ND-CP of April 12, 1999 on commercial provision of goods-assessment services;

The Ministry of Science, Technology and Environment hereby guides the implementation of Clause 3, Article 16 of the Government’s Decree No.20/1999/ND-CP of April 12, 1999 on commercial provision of goods-assessment services as follows:

I. SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION

1. This Circular prescribes conditions, criteria, inspection procedures and issue of eligibility certificates for enterprises providing goods-assessment services defined at Point 2 of this Section I so that they may be requisitioned by competent State agencies for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties.

2. This Circular shall apply to enterprises providing goods-assessment services defined in Article 3 of the Government’s Decree No.20/1999/ND-CP of April 12, 1999 on commercial provision of goods-assessment services (hereafter called assessing enterprises for short).

II. CONDITIONS, CRITERIA FOR ASSESSING ENTERPRISES TO BE REQUISITIONED

Assessing enterprises requisitioned by competent State agencies for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties must meet the following conditions and criteria:

1. Having been granted one of the following certificates (still valid):

a/ Certificate of the system ensuring quality compatibility with Vietnam Standards TCVNISO 9000;

b/ Certificate of recognition of the assessing organization’s compatibility with Vietnam Standards TCVN 5957- 1995;

c/ Certificate of recognition of the testing room’s compatibility with Vietnam Standards TCVN 5958-1995.

2. Having assessors who meet the criteria prescribed in Article 7 of the Government’s Decree No.20/1999/ND-CP of April 12, 1999 on commercial provision of goods-assessment services.

3. Having technical means capable of testing major norms of goods registered for assessment.

III. PROCEDURES FOR INSPECTION AND CERTIFICATION OF ENTERPRISESELIGIBILITY FOR THE ASSESSMENT OF GOODS RELATED TO THE PERFORMANCE OF THE STATE AGENCIES’ OFFICIAL DUTIES

1. The Ministry of Science, Technology and Environment assigns the General Department of Standardization, Measurement and Quality Control (hereafter abbreviated to GDSMQC) to organize the inspection of conditions and criteria stipulated in Section II of this Circular and issue eligibility certificates for enterprises to be requisitioned for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties.

In cases where the goods assessed by enterprises are the particular ones, according to the Government’s current regulations on the assignment of State management responsibility for the goods quality, the inspection of conditions and criteria stipulated in Section II of this Circular as well as the issue of eligibility certificates for enterprises to be requisitioned for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties must involve representatives of the specialized managing ministries.

2. Assessing enterprises, if wishing to assess goods related to the performance of the State agencies’ official duties shall have to send dossiers of application therefor to the GDSMQC. Such a dossier includes:

a/ The condition and criterion inspection-registration paper so as to be requisitioned for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties;

b/ A valid copy of the business registration certificate;

c/ A copy of one of the certificates prescribed at Point 1, Section II of this Circular;

d/ A list of assessors;

e/ A list of major testing equipment and devices.

3. After being inspected, if enterprises satisfy all conditions and criteria prescribed in Section II of this Circular, the GDSMQC shall grant them certificates of eligibility for the assessment of goods related to the performance of the State agencies official duties, and at the same time notify such in writing to the competent State agencies so that the latter have grounds to requisition such enterprises for assessment when necessary. The form of eligibility certificate for goods assessment in service of State management is prescribed in Appendix 4 to this Circular (not printed herein).

This certificate shall not substitute the written request for assessment, issued by the competent State agency.

Depending on the types of enterprise and fields of assessment, such a certificate shall be valid for not more than 3 years from the date of its issue.

4. In cases where assessing enterprises fail to meet the conditions and criteria prescribed in Section II of this Circular, the GDSMQC shall notify the enterprises thereof in writing so that the latter may take remedial measures. After applying remedial measures, enterprises may request re-inspection.

The time limit for inspection and granting of certificates or notification of the failure shall be 7 days as from the date the GDSMQC receives a complete dossier prescribed in Section III of this Circular.

5. In case of changes of the conditions and criteria prescribed in Section II of this Circular, as compared to the time of inspection, the assessing enterprises shall have to immediately report them in writing to the GDSMQC. The GDSMQC shall have to organize re-inspection so as to make appropriate additional notice.

IV. EXAMINATION, INSPECTION AFTER GRANTING OF ELIGIBILITY CERTIFICATES FOR THE ASSESSMENT OF GOODS RELATED TO THE PERFORMANCE OF THE STATE AGENCIES’ OFFICIAL DUTIES

1. The GDSMQC shall organize the inspection of assessing enterprises already certified as having met all conditions and criteria for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties upon receiving complaints or denunciations about their capability or assessment results.

2. Based on the inspection results, if assessing enterprises fail to ensure the conditions and criteria stipulated in this Circular, the GDSMQC shall issue decisions to invalidate the already granted eligibility certificates, and at the same time, notify such in writing to the State agencies mentioned in Section III of this Circular.

3. Assessing enterprises shall have the right to lodge complaints or initiate lawsuits at the administrative court under the provisions of the December 2, 1998 Law on Complaints and Denunciations, the June 3, 1996 Ordinance on Procedures for the Settlement of Administrative Cases, against the law-breaching acts of officials and public employees as well as agencies in the course of inspection or granting of eligibility certificates for the assessment of goods related to the performance of the State agencies’ official duties; or the requisitioning agencies’ decisions related to the goods-assessment results.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The State agencies competent to requisition assessment shall make a written request for assessment with the following main contents:

a/ The names of goods requested for assessment;

b/ The assessment contents (clearly stating the norms and requirements);

c/ The regulations on inspection and testing methods;

d/ The proposed time limit for notification of inspection results.

Besides, the requisitioning agencies may provide extra information on the goods’ origin and volume, the number of goods lots and other information related to the goods lots.

2. The regulations on assessment certificate and its legality shall be effected in compliance with the provisions in Chapter III of the Government’s Decree No.20/1999/ND-CP of April 12, 1999 on commercial provision of goods-assessment services.

3. If rejecting the assessment results, the assessment-requisitioning agency may consult the corresponding ministry or specialized managing branch (according to the Government’s current regulations on the assignment of State management responsibility for the goods quality) regarding the assessment results.

The opinions of the ministry or specialized managing branch shall be the final conclusions to serve as basis for the requisitioning agency to issue its decision.

4. The assessment charge shall be paid by the assessment-requisitioning agencies to the assessing enterprises according to the State’s regulations or mutual agreements in cases where it is not provided for by the State.

VI. IMPLEMENTATION PROVISIONS

1. This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces Circular No.1907/1999/TT-BKHCNMT of October 28, 1999 of the Ministry of Science, Technology and Environment.

2. In the course of implementation, if any problem arises, it should be reported to the Ministry of Science, Technology and Environment for consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
VICE MINISTER




Bui Manh Hai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 45/2001/TT-BKHCNMT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất