Thông tư 32/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2017/NĐ-CP về chính sách đặc thù với khu Công nghệ cao Hòa Lạc
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 32/2018/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2018/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/03/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 32/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 74/2017/NĐ-CP về chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Theo Thông tư này, giá thuê đất trong Khu Công nghệ Hòa Lạc được tính theo mục đích sử dụng đất thuê tại Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao x Hệ số điều chỉnh giá đất.
Trong đó, Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu Công nghệ Hòa Lạc do UBND Hà Nội ban hành; Hệ số điều chỉnh giá đất do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ 1/1 hàng năm.
Tiền thuê đất trả tiền hàng năm phải nộp bằng đơn giá thuê đất x diện tích phải nộp tiền thuê đất.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2018.
Xem chi tiết Thông tư32/2018/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 32/2018/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 32/2018/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2017/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, năm 2013, năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản và Vụ trưởng Vụ chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện khoản 4, khoản 5 Điều 4; khoản 3, khoản 4 Điều 7; Điều 8; điểm c Khoản 1 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 17, Điều 18; Điều 19 của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2017/NĐ-CP).
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 4, khoản 5 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Việc quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 3, khoản 4 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân | = | Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành duy tu/năm | + | Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng/năm |
Tổng diện tích đất quy hoạch để cho thuê |
Mức thu tiền xử lý nước thải |
| Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu trong điều kiện hệ thống xử lý nước thải đạt công suất thiết kế/năm | + | Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng/năm |
Tổng công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải (m3/năm) |
Việc xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Đơn giá thuê đất được xác định bằng mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn khoản 1 Điều này. Trong đó mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm với mức là 1%; riêng đối với:
+ Đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật từ 0,5% đến 1%;
+ Đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ từ 1% đến 3%.
- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi tại quyết định cho thuê đất.
- Các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bao gồm số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (sau đây gọi tắt là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) mà người thuê đất đã hoàn trả hoặc đã tự nguyện ứng trước;
- Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất là sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất;
- Trường hợp tổng thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhỏ hơn thời gian của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền thuê đất cho thời gian còn lại của chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất;
- Trường hợp sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp mà thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người được cho thuê đất có nguyện vọng được nộp trước tiền thuê đất cho thời gian này thì Ban Quản lý xem xét, quyết định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm Ban quản lý chấp thuận cho phép nộp trước tiền thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người thuê đất có quyền và nghĩa vụ về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Hệ số điều chỉnh giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Hệ số điều chỉnh giá đất | x | Thời gian phải nộp tiền thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
- Trường hợp không được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: Số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất trả tiền một lần quy định tại điểm a khoản này nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất;
- Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: Số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất trả tiền một lần nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất trừ (-) Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; điểm c khoản 1 và khoản 4 được hướng dẫn cụ thể như sau:
Việc ưu đãi về thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Quy định chuyển tiếp đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội) thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo cơ quan thuế căn cứ quy định của pháp luật từng thời kỳ và Quyết định cho thuê đất/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để xác định số tiền thuê đất phải nộp và số tiền thuê đất được miễn, giảm.
Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà số tiền này chưa được khấu trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê), được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo cơ quan tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ và thông báo cho Nhà đầu tư, Ban Quản lý số tiền thuê đất còn lại phải nộp (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê), thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm);
Ban Quản lý căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định và thông báo tiền thuê đất cho người sử dụng đất; đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để phối hợp theo dõi, quản lý việc thu nộp các nghĩa vụ tài chính về đất đai và thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 32/2018/TT-BTC dated March 30, 2018 of the Ministry of Finance guiding the Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 of the Government on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park
Pursuant to the Law on Non-Agricultural Land Use Levy in 2010;
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax in 2008, 2013 and 2014;
Pursuant to the Law on Land in 2013;
Pursuant to the Law on Investment in 2014;
Pursuant to the Law on Import and Export Duties in 2016;
Pursuant to the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014 on drainage and treatment of wastewater;
Pursuant to the Government s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 prescribing collection of land use levy, land rent and water surface rent in economic zones and hi-tech zones;
Pursuant to the Government s Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Department of Public Asset Management and the Director of the Tax Policy Department,
Minister of Finance promulgates a Circular providing guidelines for the Government s Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scopeof adjustments
This Circular guides the Clause 4, Clause 5 Article 4; Clause 3, Clause 4 Article 7; Article 8; Point c Clause 1 and Clause 4 Article 10; Article 11; Article 17; Article 18 and Article 19 of the Government s Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park (hereinafter referred to as the “Decree No. 74/2017/ND-CP”).
Article 2.Subject of application
1.Domestic and foreign individuals and organizations investing in or working at Hoa Lac Hi-Tech Park (hereinafter referred to as “Hi-Tech Park”).
2.The Management Board of Hoa Lac Hi-Tech Park (hereinafter referred to as “Hi-Tech Park Management Board”).
3.Regulatory agencies and relevant specialized agencies.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3. Site clearance and relocation
The site clearance and relocation shall be performed under the provisions of Clause 4 and Clause 5 Article 4 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guided as follows:
1.The Hi-Tech Park Management Board shall receive adequate funding for performing the site clearance works from the central-government state budget as prescribed in the medium-term investment plan during the 2016 – 2020 period, from the source of funding prescribed in Clause 2 hereof and other legal sources of funding so as to ensure the completion of site clearance works and construction of infrastructure facilities of Hi-Tech Park according to the progress laid down in Clause 6 Article 3 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
2.Land levies paid by households that are allocated land in relocation areas and service land plots funded by the central-government state budget as prescribed in Clause 4 Article 4 of the Decree No. 74/2017/ND-CP shall be fully paid to the city-government state budget. Every year, the People s Committee of Hanoi City shall provide an amount of funding, equal to the total amount of land levies collected, to cover the site clearance expenses of Hi-Tech Park on the basis of land levy figures aggregated and provided by the District-level People s Committee with the purpose of completing the site clearance for Hi-Tech Park according to the project approved by the competent authority.
3.Statements of compensation, support and relocation projects implemented to serve the site clearance works of Hi-Tech Park shall be carried out under the provisions of the Circular No. 09/2016/TT-BTC dated January 18, 2018 by the Ministry of Finance providing regulation on finalization of completed projects funded with State capital source.
Article 4. Management and operation of technical infrastructure facilities
The management and operation of technical infrastructure facilities shall be performed under the provisions of Clause 3 and Clause 4 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:
1.Fees for using infrastructure facilities:
a) Fees charged for using state-funded technical infrastructure facilities are collected under the provisions of Point a Clause 3 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
The average fee for using infrastructure facilities ofHi-Tech Parkshall be determined by adopting the following formula:
Average infrastructure facilities user fee |
= | Total estimated operation cost per year | + | Total estimated maintenance cost per year |
Total land area planned for leasing |
Within that:
-Total estimated operation cost shall be determined by estimation provided that all infrastructure facilities under the planning have been completed and are put into official operation.
- Total estimated maintenance cost shall be determined by according to the annual maintenance plan under the provisions of Clause 2 Article 5 of the Circular No. 03/2017/TT-BXD dated March 16, 2017 by the Ministry of Construction providing guideline for determination of costs of maintenance of construction works (hereinafter referred to as the “Circular No. 03/2017/TT-BXD”).
-Total land area planned for leasing excludes the land area planned for construction of traffic and technical infrastructure systems, land area dedicated to green space, water surface land area, and shared park area which are exempted from payment of land rents under the provisions of Point a Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and Point a Clause 2 Article 14 of the Government’s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 prescribing the collection of land use levy, land rent and water surface rent in economic zones and hi-tech zones (hereinafter referred to as the “Decree No. 35/2017/ND-CP”).
b) Based on the average fee for using infrastructure facilities of Hi-Tech Park prescribed in Point a hereof, the status of infrastructure facilities and the actual ability to attract investments, theHi-Tech ParkManagement Board shall annually decide rates of fees for using infrastructure facilities of each functional area.
c) Total amount of fees paid for using infrastructure facilities by users equals the fee rate specified in Point b hereof multiplied by the land area.
2.Fee for wastewater treatment:
a) Fees charged for using wastewater treatment services of state-funded wastewater treatment systems are collected under the provisions of Point c Clause 3 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. The Hi-Tech Park Management Board shall decide the rate of wastewater treatment service fee in the principle that the wastewater treatment service fees shall be associated with the service quality regardless of service users in conformity with the Government s policies and regulations with the aims of partially or fully covering the costs of operation and maintenance of wastewater treatment systems. Wastewater treatment service fees shall be determined according to the wastewater volume and contents of pollutants contained in the wastewater under the provisions of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014 on drainage and treatment of wastewater. The wastewater treatment service fee rate shall be decided after obtaining written opinions from regulatory drainage agencies and price management agencies.
b) If contents of pollutants contained in the wastewater meet Hi-Tech Park internal standards promulgated by Hi-Tech Park Management Board, the rate of wastewater treatment service fee shall be determined by adopting the following formula:
The wastewater treatment service fee rate (VND/m3)
|
= | Total estimated cost of operation of the wastewater treatment system according to its design capacity per year | + | Total estimated maintenance cost per year |
Total design capacity of the wastewater treatment system (m3/year) |
Where:
- Total estimated cost of operation of the wastewater treatment system according to its design capacity shall be determined by estimation.
-Total estimated maintenance cost shall be determined by according to the annual maintenance plan under the provisions of Clause 2 Article 5 of the Circular No. 03/2017/TT-BXD.
-Total design capacity of the wastewater treatment system equals its design capacity (m3/day) multiplied by 365 days.
c) If contents of pollutants contained in the wastewater do not meet Hi-Tech Park internal standards, the wastewater treatment service fee rate shall be the fee rate prescribed in Point b hereof plus a surcharge decided by the Hi-Tech Park Management Board.
d) Total amount of fees paid by an entity for treatment of wastewater discharged to the wastewater treatment system equals the wastewater treatment service fee rate prescribed in Point b or Point c hereof multiplied by the volume of wastewater discharged.
3.Infrastructure facilities user fees and compensation for costs of site leveling of infrastructure facilities funded by investors as prescribed in Point c Clause 1 and Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, except investment funded by state budget, shall be managed and used by infrastructure investors in compliance with management regulations promulgated by the Hi-Tech Park Management Board under the provisions of Clause 2 Article 15 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
4.Funding for covering the costs of operation and maintenance of technical infrastructure facilities and wastewater treatment systems invested by state budget shall be subject to the provisions of Clause 4 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. Subsidy granted by state budget to make up deficit shall be determined as follows:
a) The Hi-Tech Park Management Board shall at the time of making the annual state budget estimate make the estimate of costs of operation and maintenance of state-invested technical infrastructure facilities and wastewater treatment systems, the statement of total revenue from infrastructure facilities user fees and wastewater treatment service fees paid by organizations and individuals operating in the Hi-Tech Park according to the fee rates prescribed by the Hi-Tech Park Management Board, and the budget deficit specified in the estimate of state budget expenditures of the Hi-Tech Park Management Board, and then submit them to the Ministry of Finance for consolidation and reporting to competent authorities in conformity with the Law on State Budget.
b) The statement of funding for covering the costs of operation and maintenance of state-invested technical infrastructure facilities and wastewater treatment systems shall be carried out under the provisions of the Law on state budget and applicable financial management policies. Ending a budget year, if the subsidy granted by state budget is greater than the difference between revenues and expenses, the remains thereof shall be paid to state budget as regulated by law.
c) Subsidy granted by state budget to make up any deficit shall be included in the recurrent expenditure based on the state budget’s annual capacity.
5.The entities assigned by the Hi-Tech Park Management Board to collect infrastructure facilities user fees and wastewater treatment service fees shall issue invoices thereof to payers and fulfill other tax liabilities as prescribed by law. Invoices for payments for using infrastructure facilities and wastewater treatment services shall be subject to law regulations on invoices.
Article 5. Determination of land rents, compensation for site clearance and incentives given to users of land in theHi-Tech Park
Determination of land rents, compensations for site clearance and incentives given to users of land in the Hi-Tech Park shall be carried out under the provisions of Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:
1.Specific land price for calculation of rents of land in the Hi-Tech Park shall be determined by according to the land price adjustment coefficient and decided by the Hi-Tech Park Management Board under the provisions of Clause 2 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. To be specific: The land price shall be the one determined according to the lease purpose as specified in the Table of prices of land types in the Hi-Tech Park multiplied by the land price adjustment coefficient. Where:
a) The Table of prices of land types in the Hi-Tech Park is promulgated by the People’s Committee of Hanoi on the basis of the approved planning and actual technical infrastructure status as laid down in Clause 1 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
b) The land price adjustment coefficient shall be annually promulgated and publicly announced by the Hi-Tech Park Management Board for each land area, route and location corresponding to the land use purpose according to the approved planning and the consent of the People’s Committee of Hanoi City, provided that it shall not be lower than 1.0, and applied from January 01 every year.
2. Determination of annual land rent fees:
a) The annual land rent fees = the land rent per m² x the land area subject to land rent. Where:
- The land rent per m² shall be determined by multiplying a percentage (%) by the specific land price prescribed in Clause 2 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines in Clause 1 hereof. The percentage (%) shall be annually promulgated and publicly announced by theHi-Tech ParkManagement Board for each land area, route and location in conformity with each investment sector with the consent of the People’s Committee of Hanoi City. The percentage as 1% shall be applied from January 01 every year. Particularly:
+ The percentage (%) of the land used for implementing projects on sectors with special investment incentives as prescribed by law is between 0.5% and 1%;
+ The percentage (%) of the land used for commercial and service providing purposes is between 1% and 3%.
- The area subject to land rent payment is the area of land leased with collecting land rent specified in the land lease decision.
b) In cases where the land rent is exempted in accordance with regulations in Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP or there are deductions from total land rent payable according to the method of conversion into the period of fulfillment of financial obligation to pay the land rent, the land rent payable shall be determined according to the land policy and price effective at the time of starting payment of land rent. Where:
- Deductions from total land rent payable includes compensations, relocation financial support and expenses for performing compensation and site clearance works (hereinafter referred to as the “compensation and site clearance expenses”) which have been paid or voluntarily advanced by the land lessee.
- Land rent shall be calculated and paid as regulated by law upon the end of the period of enjoying exemption from the land rent payment and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable in accordance with law. The land rent per m² may not be adjusted while enjoying exemption from land rent and during the period for which the financial obligation to pay land rent is determined to be fully fulfilled;
- If the sum of the period of enjoying exemption from land rent as regulated by law and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable is shorter than the length of time of the first stabilization cycle of land rent per m²s, the land rent per m² determined at the time of issuing Decision on land lease shall be applied to the calculation of land rent for the remaining length of time of that cycle;
- After deducting the period of enjoying exemption from land rent as regulated by law and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable, if the remainder of the land lease is under 05 years and the lessee wishes to fully pay the land rent for that remaining lease period, this case shall be subject to the consideration and decision of the Hi-Tech Park Management Board. In such case, the land price for calculation of land rent shall be determined according to the land policy and price at the time when the Hi-Tech Park Management Board gives approval for the land lessee’s request for full payment of land rent for remaining land lease period. The land lessee shall have all land-related rights and obligations as leasing land with annual land rent payment.
c) In case of lease of land with annual rent payment but the first leasing year or the final leasing year is not enough 12 months, the land rent shall be calculated and paid according to actual number of leasing months. If the first leasing month or the final leasing month shall be considered as a full leasing month if total leasing days in that month are 15 days or more. The land rent must not be paid if total leasing days in that month are less than 15 days;
d) The land rent per m² shall be kept unchanged for 05 years counting from the time the Hi-Tech Park Management Board issues the land lease decision. Over this period, the Hi-Tech Park Management Board may adjust the land rent per m² applicable for the following period according to the land policy and price effective at the time of adjustment.
3. Determination of the land rent paid at one time for the entire lease period:
a) The land rent paid at one time for the entire lease period = the land rent per m² x the land area subject to land rent payment. Where:
- In case the land lease period is equal to the period of the land category prescribed in the land price table, the land rent collected one-off for the entire land lease period equals the land price in the land price table multiplied by the land price adjustment coefficient.
- In case the land lease period is shorter than the period of the land category prescribed in the land price table:
Land rent collected one-off for the entire land lease period | =
| Land price in the Table of land prices | x
| Land price adjustment coefficient | x
| Land lease period |
Period of the land category prescribed in the Table of land prices |
- In case of exemption from land rent, the land rent collected one-off for the entire land lease period shall be determined by adopting the following formula:
Land rent collected one-off for the entire land lease period | =
| Land price in the Table of land prices | x
| Land price adjustment coefficient | x
| Period for which land rent is payable |
Period of the land category prescribed in the Table of land prices |
Where: The period for which land rent is payable equals the land lease period specified in the land lease decision minus the period for which the land rent is exempted as regulated in Point a, Point c Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
- The area subject to land rent payment is the area of land leased with collecting land rent specified in the land lease decision.
b) Determination of land rent payable:
- If the compensation and site clearance amounts are not deducted: The land rent payable equals the land rent per m² for leasing land with one-off rent payment as prescribed in Point a hereof multiplied by the land area subject to land rent payment;
- If the compensation and site clearance amounts are deducted: The land rent payable shall be determined by subtracting the compensation and site clearance expenses as regulated by law from the product of the land rent per m² for leasing land with one-off rent payment and the area subject to land rent payment.
4. If other regulations on determination of land rent, water surface rent and settlement of compensation and site clearance amounts, and land rent exemption and reduction for land area in the hi-tech park are not provided for in the Decree No. 74/2017/ND-CP and this Circular, regulations of the Decree No. 35/2017/ND-CP and the Circular No. 89/2017/TT-BTC dated August 23, 2017 by the Ministry of Finance guiding the implementation of the Decree No. 35/2017/ND-CP.
Article 6. Land management in functional areas of which are constructed and used for commercial and infrastructure by investors
Land management in functional areas of which are constructed and used for commercial and infrastructure purposes by investors shall be performed under the provisions of Clause 1 and Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guided as follows:
1.The Hi-Tech Park Management Board shall directly deliver leasing land to infrastructure investors as prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. Investors shall pay site leveling expenses and other costs to the infrastructure investor under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, guidelines herein and relevant law regulations.
2.The Hi-Tech Park Management Board shall consider giving approval for the infrastructure facilities user fees, payments for site leveling expenses and the unit price of land to be sublet by the infrastructure investor under the provisions of Clause 3 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP at the request of the infrastructure investor as laid down in Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, guidelines herein and relevant law regulations.
3.The Hi-Tech Park Management Board shall, based on the infrastructure facilities user fees determined under the provisions of Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines in Article 4 herein, the site leveling expenses specified in the cost statement approved as regulated by law and the land rent per m² determined under the provisions of Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines in Article 5 herein, consider giving approval for the infrastructure facilities user fees, payments for site leveling expenses and the unit price of land to be sublet under the provisions of Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.
Article 7. Tax incentives
Tax incentives shall be provided under the provisions of Article 11 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:
1.Corporate income tax (CIT):
a) An enterprise that has income generated from the development of a new investment project in the Hi-Tech Park is liable to the tax rate of 10% within 15 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 04 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 09 successive years in accordance with regulations in Clause 1 Article 13, Clause 1 Article 14 of the Law on Corporate Income Tax.
b) An enterprise that has income generated from the development of a new investment project which has total investment of at least VND 4,000 billion in the Hi-Tech Park is liable to the tax rate of 10% within 30 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 04 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 09 successive years from the first year in which it generates taxable income.
c) Periods for applying preferential tax rate, enjoying tax exemption and tax reduction, and eligibility requirements thereof as prescribed in the Law on Corporate Income Tax and relevant laws.
2.Import duties, personal income tax and non-agricultural land use tax shall comply with applicable regulations of law on taxes.
Article 8. Collection, transfer and use of land rents, payments for compensation and site clearance expenses, infrastructure user fees, wastewater treatment service fees, and deposits paid for securing the project implementation
Collection, transfer and use of land rents, payments for compensation and site clearance expenses, infrastructure user fees, wastewater treatment service fees, and deposits paid for securing the project implementation shall be performed under the provisions of Article 17 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guided as follows:
1.The Hi-Tech Park Management Board opens an account at the State Treasury’s Operations Center to receive payments for compensation and site clearance expenses paid under the provisions of Point a Clause 1 Article 17 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, deposits paid for securing the project implementation under the provisions of Clause 2 Article 9 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, and quarterly pay total amount received to the central-government state budget. Before making an annual state budget estimate, the Hi-Tech Park Management Board shall, based on the sum of money collected and paid to state budget every year, submit report thereof to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for requesting the Prime Minister to make decision on the plan for using such sum of money to cover site clearance expenses and make re-investments in Hi-Tech Park.
2.The Hi-Tech Park Management Board shall determine and give written notification of amounts of money payable to land users using the notification form enclosed with the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 by the Ministry of Finance providing guidance on the Government s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land rents and water surface rents.
3.The Hi-Tech Park Management Board and the People’s Committee of Hanoi City shall establish the mechanism for cooperation in monitoring and managing the fulfillment of financial liabilities and land-related administrative procedures by land users in the Hi-Tech Park.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 9. Transitional provisions on fulfillment of land-related financial liabilities by land users who receive land before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP but have not yet paid land rents
Transitional provisions on fulfillment of land-related financial liabilities by land users who receive land before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP but do not yet pay land rents shall comply with the provisions of Article 18 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guided as follows:
1.If an investor has used land before effective date of the Decree No. 74/2017/ND-CP but does not receive the land lease decision and pay land rent under the provisions of Clause 1 Article 18 of the Decree No. 74/2017/ND-CP:
a) The Hi-Tech Park Management Board shall determine the land rent, exemption and reduction thereof according to the land policy and price effective at the time of issuance of the land lease decision. Land rent exemption or reduction shall be enjoyed from the time when the investor receives land handover.
b) The investor that is eligible for enjoying land rent exemption and reduction but refuses to enjoy such incentives shall pay land rents as regulated.
2.If an infrastructure investor has land leased by the Hi-Tech Park Management Board before the effective date of the Decree No. 74/2017/ND-CP, has received a land use right certificate but does not yet pay land rent:
a) The Hi-Tech Park Management Board shall determine the amount of land rent to be exempted or reduced according to the annual land rent per m² announced at the Official Document No. 2703/UBND-KT dated June 20, 2006 by the People s Committee of Ha Tay.
b) The late payment interest shall be calculated from the time of subleasing land to the time on which land rent is paid to state budget under the law regulations applicable in each period.
Article 10. Transitional provisions on projects which use land in the expansion areas of theHi-Tech Park as regulated in the Decision No. 621/QD-TTg dated May 23, 2008 of the Prime Minister (southern part of Thang Long avenue and Eastern part of the Hi-Tech Park in Ha Bang commune, Thach That District, Hanoi)
Transitional provisions on projects which use land in the expansion areas of the HI-TECH PARK as regulated in the Decision No. 621/QD-TTg dated May 23, 2008 of the Prime Minister (Southern part of Thang Long avenue and Eastern part of the HI-TECH PARK in Ha Bang commune, Thach That District, Hanoi) shall follow the provisions of Article 19 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guided as follows:
1.Investors of investment projects that are operating at the Hi-Tech Park under the approval given by the People’s Committee of Ha Tay before the date on which the Prime Minister gives approval for adjustments to the Hi-Tech Park’s general construction planning (i.e. May 23, 2008) shall continue enjoying incentives for the remaining period provided that such incentives specified in the investment certificate/ investment license/ certificate of investment incentives are conformable with law regulations applicable at the time of issuance of such documents.
2.If investors of investment projects (other than the ones specified in Clause 1 hereof) operating in the Hi-Tech Park are enjoying investment incentives more favorable than the ones granted under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, they are entitled to enjoying such incentives for the remaining period. If such incentives are less favorable than the ones granted under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, they are entitled to enjoy incentives under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP for the remaining period from the effective date of this Decree.
3.With regard to land areas which have been sub-leased by an infrastructure investor before the date of merging Bac Phu Cat Industrial Park into the Hi-Tech Park and for which land rents are not paid by such infrastructure investor:
a) The Hi-Tech Park Management Board shall determine the amounts of land rent to be exempted or reduced according to the annual land rent per m² announced at the Decision No. 896/QD-TC dated December 08, 2006 by the Financial Department of Ha Tay Province.
b) The late payment interest shall be calculated for the period from the time of subleasing land to the time on which land rent is paid to state budget under the law regulations applicable in each period.
4.With regard to land areas leased by the People’s Committee of Ha Tay Province before the date on which the Prime Minister gives approval for adjustments to the general construction planning of the Hi-Tech Park (i.e. May 23, 2008):
a) Determination of land rents for the land use period from the date of land handover to the end of 2016:
The People’s Committee of Hanoi City shall request tax agencies to determine land rent amounts payable and the ones to be exempted or reduced based on law regulations applicable in each period and the land lease decision/ investment certificate/ investment license/ certificate of investment incentives.
In case an investor has advanced the compensation and site clearance expenses according to the plan approved by a competent authority but this advanced amount is not yet deducted as regulated and recorded as production and business expenses, it shall be deducted from the land rent amount payable (in case of lease of land with one-off payment of land rent for the entire lease period), or converted into the period for which land rent has been paid (in case of lease of land with annual payment of land rent) according to the land policy and price effective at the time of land lease.
The People’s Committee of Hanoi City shall instruct the financial agency to determine the compensation and site clearance amounts to be deducted and give notifications to investors and the Hi-Tech Park Management Board of the land rent amounts payable (in case of lease of land with one-off payment of land rent for the entire lease period), or time of starting calculation of land rents (in case of lease of land with annual payment of land rent).
b) Determination of land rents for the land use period from January 01, 2017 onwards:
The Hi-Tech Park Management Board shall determine and give notifications of land rents to land users based on the land price table, land price adjustment coefficient and percentage (%), and also send such notifications to tax agency and Hanoi City land registration office for monitoring and managing payment of land-related financial liabilities and fulfillment of administrative procedures thereof.
Article 11.Implementation effect
1.This Circular takes effect on May 15, 2018.
2.Any problems arising after the effective date of the Decree No. 74/2017/ND-CP shall be settled in accordance with regulations of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines herein. If legislative documents on relevant amendments provide regulations contrary to the Decree No. 74/2014/ND-CP and this Circular, such regulations shall prevail.
3.Any difficulties that arising in the course of the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Huynh Quang Hai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây