Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy hoạch đánh số điện thoại quốc gia
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2006/QĐ-BBCVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 15/12/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định52/2006/QĐ-BBCVT tại đây
tải Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 52/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐÁNH SỐ ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
QUY HOẠCH
ĐÁNH SỐ ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định số 52/2006/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
- Mạng viễn thông cố định mặt đất;
- Mạng viễn thông cố định vệ tinh;
- Mạng viễn thông di động mặt đất.
2. Giải thích từ ngữ
Trong bản Quy hoạch này các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Số mào đầu quốc tế
Số mào đầu quốc tế là tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay để thực hiện một cuộc gọi tự động quốc tế đến thuê bao bị gọi ở nước ngoài. Tại Việt Nam số mào đầu quốc tế được quy định là số 00.
2. Số mào đầu quốc gia
Số mào đầu quốc gia là tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao bị gọi ở trong nước nhưng khác vùng đánh số hoặc không cùng mạng đích. Tại Việt Nam số mào đầu quốc gia được quy định là số 0.
3. Số quốc tế
Số quốc tế là số được quay sau số mào đầu quốc tế để được kết nối tới một thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài. Số quốc tế bao gồm mã nước và số quốc gia.
Số quốc tế = Mã nước + Số quốc gia
4. Số quốc gia
Số quốc gia là số được quay sau số mào đầu quốc gia để được kết nối tới một thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước. Số quốc gia bao gồm mã đích quốc gia và số thuê bao.
Số quốc gia = Mã đích quốc gia + Số thuê bao
5. Mã đích quốc gia
Mã đích quốc gia (NDC) là một tập hợp các chữ số đặc trưng cho vùng đánh số hoặc mạng đích và tạo nên phần đầu của số quốc gia:
6. Số thuê bao
Số thuê bao là phần còn lại của số quốc gia sau mã đích quốc gia. Số thuê bao cố định được quay để nối đến một thuê bao cố định khác trong cùng vùng đánh số. Số thuê bao di động được quay sau số mào đầu và mã mạng để nối đến một thuê bao di động khác cùng mạng đích.
7. Mã dịch vụ
Mã dịch vụ là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập từ các mạng quy định tại mục 1.1, chương 1 tới các dịch vụ thuộc mạng khác. Ví dụ mã dịch vụ nhắn tin, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại IP v.v.
8. Số dịch vụ
Số dịch vụ là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập tới một dịch vụ được cung cấp trên các mạng quy định tại mục 1.1, chương 1. Ví dụ số dịch vụ khẩn cấp, số dịch vụ đăng ký đàm thoại qua điện thoại viên, số dịch vụ hướng dẫn, giải đáp thông tin cho khách hàng v.v.
9. Mã nhà khai thác
Mã nhà khai thác là tập hợp của các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.
10. Cấu trúc số quốc tế và số quốc gia
1. Độ dài tối đa của số quốc gia
1.1 Độ dài số tối đa của số quốc gia theo Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU):
Độ dài tối đa số quốc gia = 15 - Độ dài mã nước
1.2 Mã nước của Việt Nam được ITU quy định là 84. Như vậy độ dài tối đa số quốc gia được phép là 13 chữ số.
2. Quy hoạch mã đích quốc gia
2.1 Mã vùng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Độ dài của mã vùng là 1, 2 hoặc 3 chữ số và có cấu trúc là 2A(B), 3A(B), 4, 5A(B), 6A(B), 7A(B), 8. Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b) Mỗi vùng đánh số được ấn định bằng một mã vùng.
2.2 Mã mạng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Độ dài của mã mạng là 2, 3 hoặc 4 chữ số và có cấu trúc là 1A(B), 9A, 40A(B), 69, 80. Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b) Mỗi mạng đích được ấn định một mã mạng.
3. Quy hoạch số thuê bao
- Thêm một mã vùng mới (chia vùng đánh số hiện tại thành hai vùng đánh số) và giữ nguyên độ dài số thuê bao; hoặc
- Tăng độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ số vào trước dãy số thuê bao cũ. Trong trường hợp này phạm vi áp dụng bao gồm dải số của tất cả các doanh nghiệp trong vùng đánh số;
- Thêm một mã mạng mới và giữ nguyên độ dài số thuê bao; hoặc
- Tăng độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ số vào trước dãy số thuê bao cũ;
1. Quy hoạch mã dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
Mã dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Mã dịch vụ truyền số liệu có độ dài mã từ 4 đến 5 chữ số và có cấu trúc là 123A(B), 124A(B), 125A(B). Trong đó A và B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
2. Quy hoạch số dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
(a) Số dịch vụ khẩn cấp có độ dài số là 3, 4 chữ số và có cấu trúc cụ thể như sau:
- Số dịch vụ gọi Công an là 113;
- Số dịch vụ gọi Cứu hoả là 114;
- Số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế là 115;
- Các số 111, 112(A) dự phòng cho các dịch vụ khẩn cấp khác. Trong đó A (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
- Số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên là 10A(B). Trong đó A là các chữ số từ 1 đến 5; B (nếu có ) là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên là 110, 13A(B). Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số dịch vụ tra cứu số điện thoại nội hạt là 116. Đây là số dịch vụ dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp viễn thông để trợ giúp cho người sử dụng dịch vụ tra cứu số thuê bao điện thoại nội hạt.
- Số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại nội hạt là 119, 118(A). Trong đó A là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số 117(A) với A là các số bất kỳ từ 0 đến 9 dùng để dự phòng cho các dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc khác;
(b) Bắt đầu bằng số '1800' + '4-6 số ảo' và có cấu trúc 1800ABCD(E)(F). Trong đó hai chữ số đầu tiên AB là số nhận dạng nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0 đến 9;
(a) Dịch vụ giá cao cung cấp trong phạm vi nội vùng:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 106, 107, 108, 109 và có cấu trúc 106A(B)(C), 107A(B)(C), 108A(B)(C), 109A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
(b) Dịch vụ giá cao cung cấp trên toàn quốc:
- Bắt đầu bằng số '1900' + '4-6 số ảo' và có cấu trúc 1900ABCD(E)(F).Trong đó hai chữ số đầu tiên AB là số nhận dạng nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0 đến 9;
- Có độ dài số là 8 đến 10 chữ số;
- Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số dịch vụ này.
(a) Số dịch vụ đo thử có độ dài 6 chữ số;
(b) Số dịch vụ đo thử bắt đầu bằng số 100 và có cấu trúc 100ABC. Trong đó A, B, C là các số bất kỳ từ 0 đến 9. Cụ thể như sau:
- Dịch vụ thử chuông 100118;
- Dịch vụ báo giờ 100117;
- Các số dịch vụ còn lại dự phòng cho các dịch vụ khác.
a) Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông công cộng cung cấp trong phạm vi nội vùng:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 142, 143, 144 và có cấu trúc 142A(B)(C), 143A(B)(C), 144A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
b) Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông công cộng cung cấp trên toàn quốc:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 145, 146, 147, 148, 149 và có cấu trúc 145A(B)(C), 146A(B)(C), 147A(B)(C), 148A(B)(C), 149A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9;
- Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số dịch vụ này.
3 Quy hoạch mã, số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất toàn quốc và mạng viễn thông cố định vệ tinh
Mã, số dịch vụ dùng trong nội mạng viễn thông di động mặt đất toàn quốc và mạng viễn thông cố định vệ tinh bắt đầu bằng số 1, độ dài từ 3 đến 5 chữ số. Mã, số dịch vụ này do các doanh nghiệp tự quy định;
Việc quay số giữa các mạng này và từ mạng viễn thông cố định mặt đất đến để sử dụng các dịch vụ này (nếu được phép) phải quay thêm số mào đầu và mã mạng trước các mã, số dịch vụ.
1. Quy hoạch mã nhà khai thác
(a) Mã nhà khai thác có độ dài là 3-4 chữ số, có cấu trúc 16A(B). Trong đó A là các số bất kỳ từ 1 đến 9, B (nếu có) là các số từ 0 đến 9;
(b) Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số, có chọn doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài, có chọn doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 00 + Số quốc tế
Trong đó C (nếu có) là các số từ 1 đến 9 dùng để chọn loại hình dịch vụ. Trong trường hợp này sau khi quay hết số C người sử dụng dịch vụ có thể phải quay thêm một số mã (số) khác (do doanh nghiệp viễn thông quy định) để xác nhận quyền sử dụng dịch vụ (số nhận cá nhân, số tài khoản....) sau đó mới quay tiếp đến số 0 để gọi trong nước hoặc số 00 để gọi quốc tế.
(c) Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
00 + Số quốc tế
2. Phương thức chọn doanh nghiệp viễn thông
Có hai phương thức chọn doanh nghiệp viễn thông được áp dụng:
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây