Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2006/QĐ-BKHCN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: | 23/08/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định15/2006/QĐ-BKHCN tại đây
tải Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA SỐ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 15/2006/QĐ-BKHCN
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH
"QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch và cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH :
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý các loại mã số mã vạch (dưới đây viết tắt là MSMV) có mã quốc gia của Việt Nam và việc quản lý sử dụng MSMV của nước ngoài.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức/doanh nghiệp) có nhu cầu sử dụng MSMV và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp MSMV.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
CẤP VÀ QUẢN LÝ CÁC LOẠI MÃ SỐ MÃ VẠCH
Việc cấp MSMV thực hiện theo trình tự sau đây:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức/doanh nghiệp đăng ký sử dụng MSMV tuân thủ các quy định về sử dụng MSMV quy định tại Chương III của Quy định này và các quy định khác có liên quan đến sử dụng MSMV.
SỬ DỤNG MÃ SỐ MÃ VẠCH
Sau khi được cấp mã doanh nghiệp, tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV tự quy định mã số phân định vật phẩm, số phân định tổ chức/địa điểm và lập các loại MSMV quy định tại khoản 2 Điều 4 cho các vật phẩm, tổ chức/địa điểm của mình. Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV phải gửi danh mục các Mã số thương phẩm toàn cầu GTIN và Mã số địa điểm toàn cầu GLN được sử dụng cho Tổng cục TCĐLCL (thông qua tổ chức tiếp nhận hồ sơ) để quản lý chung, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này. Bảng đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này.
Việc gắn hoặc ghi MSMV trên vật phẩm, nhãn, bao bì, phương tiện vận chuyển và trong các tài liệu liên quan kèm theo phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và các quy định khác liên quan.
Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV phải chịu trách nhiệm về sự đơn nhất của mã số đăng ký sử dụng và chất lượng mã vạch, tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế liên quan. Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV có trách nhiệm thông báo các thông tin mô tả đối tượng mang MSMV cho các tổ chức và cá nhân là đối tác và có liên quan.
Các tổ chức/doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam muốn sử dụng Mã nước ngoài (bao gồm cả mã UCC của Mỹ và Canada) để in trên sản phẩm của mình nhằm phục vụ cho mục đích chỉ để xuất khẩu, phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc được tổ chức nước ngoài chủ sở hữu ủy quyền sử dụng mã số nước ngoài thông qua thư ủy quyền, hợp đồng sử dụng hoặc các hình thức ủy quyền khác. Sau khi được cấp hoặc được ủy quyền sử dụng mã số nước ngoài, tổ chức sử dụng phải thông báo việc sử dụng mã số nước ngoài với Tổng cục TCĐLCL bằng văn bản, gửi kèm theo bản sao giấy phép sử dụng, thư ủy quyền, hợp đồng sử dụng hoặc bằng chứng ủy quyền khác.
THU HỒI MÃ SỐ MÃ VẠCH ĐÃ CẤP
Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV đã cấp sẽ bị thu hồi khi tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV vi phạm các điều, khoản của Quy định này và các nội dung đã cam kết khi đăng ký sử dụng MSMV.
QUẢN LÝ NGÂN HÀNG MÃ SỐ QUỐC GIA
VÀ LƯU GIỮ HỒ SƠ, DỮ LIỆU VỀ CẤP, SỬ DỤNG MÃ SỐ MÃ VẠCH
Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm lập và duy trì Ngân hàng mã số quốc gia Việt Nam với mã quốc gia 893; lưu giữ hồ sơ về cấp và sử dụng MSMV và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc sử dụng MSMV của nước ngoài.
Hằng năm, Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm lập và công bố danh mục các mã số đã cấp của Việt Nam (Niên giám MSMV) và quản lý danh mục các Mã số thương phẩm toàn cầu GTIN và Mã số địa điểm toàn cầu GLN được sử dụng, do các tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV đã định kỳ báo cáo.
Tổng cục TCĐLCL là cơ quan quản lý thống nhất các dữ liệu về tổ chức/doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng MSMV ở Việt Nam (mạng GEPIR), về sản phẩm sử dụng MSMV và về việc sử dụng Mã nước ngoài.
Tổng cục TCTCĐL và các tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tổ chức/doanh nghiệp đăng ký sử dụng MSMV.
THANH TRA, GIÁM SÁT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI , TỐ CÁO
VỀ VIỆC CẤP VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ MÃ VẠCH
Thanh tra chuyên ngành TCĐLCL thực hiện việc thanh tra về MSMV theo quy định của pháp luật về thanh tra.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình cấp, sử dụng và quản lý MSMV; công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp và sử dụng MSMV; các thông tin phản hồi liên quan đến việc thực hiện Quy định này cũng như các kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Quy định này khi cần thiết.
Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quy định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
BẢN ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG MÃ SỐ MÃ VẠCH
|
|
Điện thoại (Tel) ………………………….. Fax: …………………………………………….
Website: …………………………………. E-mail: ………………………………………….
Tài khoản (Account): …………………………………………………………………………..
Ngân hàng (Bank): …………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh/Quyết định thành lập (Business Registration Certificate/ Certificate of Establishment): Số (No)....... Ngày cấp (date of issue) ..........................................
Cơ quan cấp (Issued by) ...............................................................................................................
Lĩnh vực hoạt động (Điền P vào ô trống)
Field of activities (Please tick P)
* Sản xuất (Manufacturing) * Thương mại (Trading) * Bán lẻ (Retail)
* Dịch vụ (Service) * Khác (others) …………………………………
Phân ngành (Branch classification): ……………………………...
Tổng chủng loại sản phẩm, dịch vụ đăng ký sử dụng MSMV (Total number of registered products/services: ……………………………………..................................................
Chúng tôi xin đăng ký sử dụng loại mã (Điền P vào ô trống):
We register for (Please tick P):
* Mã doanh nghiệp (Company Prefix)
Type of Company Prefix registrated (Please tick P)
* 7 chữ số (7 - digit) * 8 chữ số (8 - digit) * 9 chữ số (9 - digit).
* Mã số địa điểm toàn cầu GLN (Global Location Number)
- Mã số rút gọn EAN-8 (Short Number):
Danh mục sản phẩm kèm theo (Attached is a list of products)
Đại diện Tổ chức/Doanh nghiệp (Leader)
Chức danh (Title) |
Họ và tên (Name) |
Chức vụ, đơn vị (Position, Section) |
Điện thoại/fax (Tel/Fax) |
Hòm thư điện tử (E-mail) |
Đại diện có thẩm quyền (CEO, Director…) |
|
|
|
|
Người liên lạc chính (Contact person) |
|
|
|
|
Chúng tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng và cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản thuộc "Quy định về cấp, sử dụng và quản lý MSMV" ban hành kèm theo Quyết định số: /2006/QĐ-BKHCN, ngày tháng năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, các quy định về phí của Bộ Tài chính (Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày 02/10/2002) và các điều khoản sau đây:
- Chỉ sử dụng mã số đã được cấp cho các sản phẩm, dịch vụ của mình;
- Thực hiện đúng các quy định về nộp phí và nộp phí duy trì trước 30/6 hàng năm;
- Khi vì lý do nào đó (bị giải thể hoặc phá sản) không còn nhu cầu sử dụng mã số đã được cấp thì chúng tôi sẽ thông báo bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL trong thời gian một tháng kể từ ngày giải thể hoặc phá sản;
- Nếu đổi tên hoặc đổi tư cách pháp nhân, hoặc địa chỉ chúng tôi sẽ thông báo cho Tổng cục TCĐLCL trong thời gian một tháng kể từ ngày có thay đổi để làm thủ tục đổi giấy chứng nhận .
We certify that the above information is true. We have read the Regulation issued by MOST with Decision No: /2006/QD-BKHCN dated , 2006 and the Fee Regulation issued by MOF (Circular No.88/2002/TT-BTC dated October 2nd, 2002) and on behalf of our company agree to abide by the said Regulations, as well as the following clauses:
- Using the allocated number only for our own products and services;
- Complying with the fees requirements, paying the annual fee before June 30th annually;
- In case we have no need to use the allocated number (due to dissolving or bankruption), we will inform the Directorate for Standards and Quality within one month from the date of dissolving or bankruption in written form;
- If the name or legal status or address of our organization is changed, we will inform the Directorate for Standards and Quality within one month from the date of this change for getting an updated Certificate.
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
BẢNG ĐĂNG KÝ DANH MỤC SẢN PHẨM SỬ DỤNG MÃ GTIN
(List of registered products with GTIN)
Tên Tổ chức/Doanh nghiệp (Organization’s name) ................................................................ ........
Mã doanh nghiệp (Company Prefix): 893 ..................................................................
Số giấy chứng nhận: (Registered Number) ............................... .........................................
TT No |
Tên sản phẩm (Name of products) |
Mã vật phẩm/ thùng (Item/box or case reference) |
Mã GTIN (GTIN) |
Mô tả sản phẩm (Product Description) (Đặc điểm, loại sản phẩm, bao gói, số lượng, khối lượng, kích thước …) (Characteristics, types, package, weight, size .etc) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: ....................... loại vật phẩm .............. loại thùng. …(Place), ngày(DD)…. tháng(MM)... năm (YY)...
Total: ……………………. type of item …….type of boxe or case. Đại diện Tổ chức/Doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
(Leader’s Signature and Stamp)
Phụ lục III
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN CHO CƠ SỞ DỮ LIỆU GS1 VIỆT NAM
1. Các thông tin về Tổ chức sử dụng MSMV (Information of the user)
Đại diện tổ chức/Doanh nghiệp (Leader)
Chức danh (Title) |
Họ và tên (Name) |
Chức vụ, đơn vị (Position, Section) |
Điện thoại/fax (Tel/Fax) |
Hòm thư điện tử (E-mail) |
Đại diện có thẩm quyền (CEO, Director…) |
|
|
|
|
Người liên lạc chính (Contact person) |
|
|
|
|
2. Tổ chức/Doanh nghiệp có đồng ý để Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đưa thông tin của mình lên Mạng GEPIR Việt Nam hay không? (Điền P vào ô trống)
Do you agree to let STAMEQ include the information on the GEPIR Vietnam? (Please tick)
3. Tổ chức/Doanh nghiệp có đồng ý ủy quyền dịch hoặc hiệu đính thông tin sang tiếng Anh hay không? (Điền P vào ô trống)
Do you need us to translate or edit the information into English? (Please tick P)
4. Chúng tôi xin cam kết thông tin kê khai trên là hoàn toàn chính xác. Khi có sự thay đổi thông tin, chúng tôi cam kết thông báo với Tổng cục TCĐLCL trong thời gian một tháng kể từ ngày có thay đổi.
We certify that the above information is true and commit to inform STAMEQ any change within one month from the date of the change.
Phiếu đăng ký xin gửi về (please send the completed form to): - Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam - Địa chỉ: Số 8, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. - ĐT: 04. 8361463 - Fax: 04.7562444/8361771 |
…(Place), ngày(DD)…. tháng(MM)... năm (YY)... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP (Ký tên và đóng dấu) (Leader’s signature and Stamp) |
Phụ lục IV
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG MSMV
Phụ lục IV (tiếp theo)
TRANG BÌA GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG MSMV
THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 15/2006/QD-BKHCN | Hanoi, August 23, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON ALLOCATION, USE AND MANAGEMENT OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Pursuant to the Government's Decree No. 54/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology, and Decree No. 28/2004/ND-CP of January 16, 2004, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 54/2003/ND-CP;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 45/2002/QD-TTg of March 27, 2002, providing for the state management of article numbers and barcodes and agencies in charge of state management of article numbers and barcodes;
At the proposal of the general director of the Directorate for Standards and Quality and the director of the Legal Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on allocation, use and management of article numbers and barcodes.
Article 2.- This Decision shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- The Directorate for Standards and Quality shall organize and guide the implementation of the Regulation promulgated together with this Decision.
Article 4.- The general director of the Directorate for Standards and Quality, the director of the Legal Department, and concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.
| FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
REGULATION
ON ALLOCATION, USE AND MANAGEMENT OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
(Issued together with the Science and Technology Minister's Decision No. 15/2006/QD-BKHCN of August 23, 2006)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Regulation provides for the allocation, use and management of article numbers and barcodes containing Vietnam's country code, and the management of the use of foreign article numbers and barcodes.
Article 2.- Subjects of application
This Regulation applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals that operate in Vietnamese territory (hereinafter collectively referred to as organizations/companies) and wish to use article numbers and barcodes as well as organizations and individuals involved in the allocation of article numbers and barcodes.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Regulation, the terms below are construed as follows:
1. Article number is a series of digits used to identify items, locations or organizations.
2. Barcode is a series of parallel bars and spaces to represent article numbers, which can be read by a scanner.
3. EAN stands for the European Article Numbering (EAN) International Organization, which was used prior to February 2005.
4. GS1 stands for Global Standards 1 International Organization, which has been used since February 2005.
5. EAN code means a standard code set by the GS1 for global application.
6. Country code means a three-digit prefix allocated by the GS1 to its member state. Vietnam's country code is 893.
7. Company prefix is a series of digits consisting of the country code followed by 4-7 digits used to identify organizations/companies.
8. Short number (EAN 8) is a series of 8 digits set for small items (products), consisting of the country code, digits used to identify items and a check digit.
9. Global location number (GLN) is a series of 13 digits set for organizations/companies and locations, consisting of the country code, digits used to identify organizations/companies or locations, and a check digit.
10. Global trade item numbers (GTINs) means reference numbers of items (products or goods), formed from company prefixes, including 13-digit numbers (EAN 13); 14-digit numbers (EAN 14); 8-digit short numbers (EAN 8); and UCC numbers of the Uniform Code Council of the United States and Canada.
11. Vietnam's national number bank means a collection of numbers containing the country code 893.
12. Foreign numbers means foreign country numbers, allocated and managed by foreign national article numbering and barcoding organizations.
13. Global electronic party information registry (GEPIR) network means a global network for electronic registry of information on members using article numbering and barcoding systems established and managed by the GS1.
Chapter II
ALLOCATION AND MANAGEMENT OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Article 4.- Types of article numbers and barcodes to be allocated and managed
1. Types of article numbers and barcodes to be allocated and uniformly managed include:
a/ Company prefixes;
b/ Short numbers (EAN 8);
c/ Global location numbers (GLNs).
2. Types of article numbers and barcodes established by organizations/companies themselves for use after they have been allocated company prefixes include:
a/ Global trade item numbers (GTINs);
b/ Global location numbers (GLNs);
c/ Types of numbers for logistic units, assets or other items when needed.
3. Every organization/company may register to use one company prefix. In special cases, an organization/company may register to use more than one company prefix when it proves that all of its allocated company prefixes have been used. When registering to use additional company prefixes, organizations/companies shall carry out procedures like those applicable to the registration for first-time allocation of company prefixes, enclosed with explanations on the use of all allocated company prefixes.
Article 5.- Responsibility to allocate and manage article numbers and barcodes
1. The Directorate for Standards and Quality (STAMEQ) shall assist the Ministry of Science and Technology in allocating article numbers and barcodes specified in Clause 1, Article 4 of this Regulation and managing article numbers and barcodes specified in Clauses 1 and 2, Article 4 of this Regulation.
2. After being allocated company prefixes, organizations/companies shall themselves establish article numbers and barcodes specified in Clause 2, Article 4 of this Regulation for use and biannually report the lists of their article numbers to the STAMEQ.
Article 6.- Order of allocation of article numbers and barcodes
An article number and barcode shall be allocated in the following order:
1. Registering for use of the article number and barcode;
2. Receiving the dossier of registration for use of the article number and barcode;
3. Appraising the dossier and granting the certificate of article number and barcode use right;
4. Guiding the use of the article number and barcode.
Article 7.- Registration of use of article numbers and barcodes
1. Organizations/companies that wish to use article numbers and barcodes shall register for their use with agencies designated by the STAMEQ to receive article number and barcode use registration dossiers (hereinafter referred to as dossier-receiving organizations).
2. A dossier of article number and barcode use registration shall comprise:
a/ A written registration of article number and barcode use, made according to a set form;
b/ A copy of the business registration certificate, for production, business and trade companies, or a copy of the establishment decision, for other organizations;
c/ A registered list of products using GTINs, made according to a set form;
d/ A form of registration of GS1 Vietnam's database (GEPIR network), made according to a set form.
Article 8.- Receipt of article number and barcode use registration dossiers
1. Dossier-receiving organizations shall guide organizations/companies to make article number and barcode use registration dossiers, receive and preliminarily process such dossiers.
2. Within 5 working days after receiving complete dossiers, dossier-receiving organizations shall transfer the dossiers to the STAMEQ.
Article 9.- Appraisal of dossiers and grant of article number and barcode use-right certificates
1. Within 5 working days after receiving article number and barcode use registration dossiers, the STAMEQ shall appraise the dossiers:
a/ If the dossiers are valid, the STAMEQ shall allocate numbers, make entries thereof into the registration book, archive them in the national number bank, and grant article number and barcode use-right certificates.
b/ If the dossiers are not yet valid, the STAMEQ shall request organizations/companies to improve them.
2. Article number and barcode use-right certificates shall be sent to article number and barcode-using organizations/companies through dossier-receiving organizations within 10 days after being issued by the STAMEQ. The form of the article number and barcode use-right certificate is set in Appendix IV to this Regulation (not printed herein).
3. When there are changes in the legal person status, names or addresses of article number and barcode-using organizations/companies or when the certificates are lost or damaged, the article number and barcode-using organizations/companies shall notify in writing the STAMEQ thereof for the renewal or re-grant of certificates. Article number and barcode-using organizations/companies shall pay expenses for such renewal or re-grant.
Article 10.- Article number and barcode use guidance
Dossier-receiving organizations shall guide organizations/companies registering for use of article numbers and barcodes to observe the regulations on use of article numbers and barcodes specified in Chapter III of this Regulation and other relevant regulations.
Article 11.- Charges for allocation of article numbers and barcodes
1. Article number and barcode-using organizations/companies shall pay article number and barcode allocation charges when registering for use of article numbers and barcodes and annual charges for maintenance of such use to dossier-receiving organizations according to the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 88/2002/TT-BTC of October 2, 2002, providing for the regime of collection, remittance and use management of article number and barcode allocation charges.
2. Charges for article number and barcode use maintenance must be paid before June 30 every year. Past this deadline, if article number and barcode-using organizations/companies fail to pay the charges, dossier-receiving organizations shall send payment notices to the organizations/companies. At the expiration of one year, if the organizations/companies fail to pay the charges, the STAMEQ shall revoke the allocated numbers and notify such to the organizations/companies and concerned agencies.
Chapter III
USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Article 12.- Use of allocated article numbers and barcodes
After being granted company prefixes, article number and barcode-using organizations/companies shall set by themselves numbers for identifying items and numbers for identifying organizations/locations and establish article numbers and barcodes specified in Clause 2 of Article 4 for their own items and organizations/locations. Article number and barcode-using organizations/companies shall send lists of their used GTINs and GLNs to the STAMEQ (through dossier-receiving organizations) for management according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Regulation. The registered list of GTIN products shall be made according to a set form.
Article 13.- Affixture and printing of article numbers and barcodes
The affixture and printing of article numbers and barcodes on items, labels, packings or means of transport or in their accompanied documents shall comply with national or international standards and other relevant regulations.
Article 14.- Ensuring the uniqueness of registered numbers and the quality of barcodes
Article number and barcode-using organizations/companies shall be responsible for the uniqueness of their registered numbers and the quality of their barcodes and observe relevant national or international standards. They shall also have to communicate descriptions of article number and barcode-carrying objects to their partners and concerned organizations and individuals.
Article 15.- Management of the use of foreign article numbers and barcodes
In case organizations/companies operating in Vietnamese territory wish to print foreign numbers (including UCC numbers of the US and Canada) on their products for the export purpose only, they must use those numbers which are allocated by foreign competent bodies or with the authorization of the foreign owning organizations through letters of authorization, use licenses or other forms of authorization. After being allocated, or authorized to use, foreign numbers, the using organizations must notify in writing the STAMEQ of the use of such foreign numbers, enclosed with copies of the use licenses, letters of authorization, use contracts or other powers of attorney.
Chapter IV
REVOCATION OF ALLOCATED ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Article 16.- Voluntary cessation of use of article numbers and barcodes
1. Article number and barcode-using organizations/companies must not allow their article numbers and barcodes allocated by the STAMEQ to be used by other organizations/companies.
2. Article number and barcode-using organizations/companies that wish to cease using article numbers and barcodes must notify such in writing and return article number and barcode use-right certificates to the STAMEQ through dossier-receiving organizations. The STAMEQ shall issue decisions revoking the allocated numbers and article number and barcode use-right certificates and notify such to article number and barcode-using organizations/companies and concerned organizations.
Article 17.- Revocation of article number and barcode use-right certificates
Article number and barcode-using organizations/companies that violate the provisions of this Regulation and their commitments made when registering for the use of article numbers and barcodes shall have their granted article number and barcode use-right certificates revoked.
Chapter V
MANAGEMENT OF THE NATIONAL NUMBER BANK AND ARCHIVE OF DOSSIERS AND DATA ON ALLOCATION AND USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Article 18.- Management of the national number bank and archive of dossiers
The STAMEQ shall establish and maintain Vietnam's national bank of numbers containing the country code 893 and archive dossiers on allocation and use of article numbers and barcodes as well as dossiers and documents related to the use of foreign article numbers and barcodes.
Article 19.- Making and publicization of lists of allocated numbers
Annually, the STAMEQ shall make and publicize Vietnam's list of allocated numbers (article number and barcode yearbook) and manage the list of used GTINs and GLNs, which are reported periodically by article number and barcode-using organizations/companies.
Article 20.- Management of database
The STAMEQ shall perform the unified management of data on organizations/companies which have registered for use of article numbers and barcodes in Vietnam (GEPIR network), article number and barcode-using products, and on the use of foreign numbers.
Article 21.- Confidentiality of information on organizations/companies
The STAMEQ and organizations receiving article number and barcode use-registration dossiers shall ensure the confidentiality of information on organizations/companies registering for use of article numbers and barcodes.
Chapter VI
INSPECTION, SUPERVISION, AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT ALLOCATION AND USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Article 22.- Responsibility to conduct inspection
The STAMEQ's specialized inspectorate shall conduct inspection of article numbers and barcodes according to the provisions of law on inspection.
Article 23.- Responsibility to conduct supervision
1. The STAMEQ (Vietnam Standards and Quality Center) shall supervise the use of article numbers and barcodes according to the provisions of Chapter III of this Regulation and other relevant standards and regulations.
2. When detecting any improper use of article numbers and barcodes, the supervising agency shall remind and guide article number and barcode-using organizations/companies to strictly comply with current regulations.
3. When detecting violations in the use of article numbers and barcodes, the supervising agency shall propose competent agencies to handle them.
Article 24.- Handling of violations
1. Organizations or individuals that violate legal provisions on article numbers and barcodes shall be administratively sanctioned according to the provisions of the Government's Decree No. 126/2005/ND-CP of October 10, 2005, on sanctioning of administrative violations in the domain of metrology and product and goods quality.
2. Heads of organizations, cadres or civil servants who abuse their positions and/or powers to trouble article number and barcode-using organizations/companies or cover up violators shall be handled according to the provisions of law.
Article 25.- Complaints and denunciations
1. Organizations and individuals may lodge their complaints or denunciations about violations of the Regulation on allocation and use of article numbers and barcodes according to the provisions of law on complaints and denunciations.
2. The settlement of complaints and denunciations about allocation and use of article numbers and barcodes shall comply with the provisions of law on complaints and denunciations.
Chapter VII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 26.- Reporting on allocation and use of article numbers and barcodes
Annually, the STAMEQ shall send to the Ministry of Science and Technology review reports on allocation, use and management of article numbers and barcodes; inspection, supervision, and settlement of complaints and denunciations about allocation and use of article numbers and barcodes; feedback about the implementation of this Regulation; and proposed amendments or supplements to this Regulation when necessary.
Article 27.- Implementation guidance
The STAMEQ shall organize and guide the implementation of this Regulation.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây