Quyết định 130/QĐ-TTg Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến 2030

thuộc tính Quyết định 130/QĐ-TTg

Quyết định 130/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:130/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:27/01/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mục tiêu 2030, có 500 DN sản xuất sản phẩm công nghệ cao

Ngày 27/01/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 130/QĐ-TTg về Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030.

Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đặt mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam phát triển và làm chủ được 20 công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, đạt trình độ tiên tiến khu vực, ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động sản xuất.

Giá trị gia tăng sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu trong công nghiệp chế biến chế tạo, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.

Đặc biệt, mục tiêu đặt ra sẽ xây dựng và phát triển khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; xây dựng và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có sự hợp tác, liên kết sản phẩm.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định130/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________

Số: 130/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đi, bổ sung một sđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ cao, ứng dụng hiệu quả công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; hình thành, phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển và làm chủ được 20 công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao của doanh nghiệp.
b) Gia tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu trong công nghiệp chế biến chế tạo, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.
c) Xây dựng và phát triển khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; xây dựng và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có sự hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên phạm vi cả nước.
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH THÀNH PHẦN
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 bao gồm 03 chương trình thành phần với các nội dung cụ thể như sau:
1. Chương trình nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao, phát triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Nghiên cứu, làm chủ, phát triển các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc 04 lĩnh vực công nghệ ưu tiên bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa và công nghệ vật liệu mới.
b) Ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, sản xuất sản phẩm và cung ứng các dịch vụ công nghệ cao:
- Xây dựng và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu theo quy định, các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.
2. Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương chủ trì:
a) Nghiên cứu, làm chủ, phát triển các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong lĩnh vực công nghiệp.
b) Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp:
- Xây dựng và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào lĩnh vực công nghiệp;
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu, các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.
c) Xây dựng và phát triển công nghiệp công nghệ cao:
- Xây dựng, phát triển hệ sinh thái các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, đáp ứng nhu cầu của thị trường logistics, kinh tế số và phát triển thương mại điện tử trên cơ sở triển khai đồng bộ với các Chương trình khác như Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Chương trình thương hiệu quốc gia;
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao trên cơ sở lồng ghép với các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Khuyến khích, hỗ trợ một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong các ngành kinh tế trọng điểm của đất nước nghiên cứu, phát triển và làm chủ công nghệ lõi, công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Nghiên cứu, làm chủ, phát triển các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Xây dựng và triển khai các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu, các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.
c) Xây dựng và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Xây dựng, phát triển hệ sinh thái các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu;
- Phối hợp, hỗ trợ địa phương trong việc ứng dụng công nghệ cao vào vận hành, hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò hạt nhân về công nghệ của các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện thể chế
Rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ và phát triển công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường; sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hình thành doanh nghiệp và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ sử dụng kết quả nghiên cứu, thúc đẩy liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ kinh phí cho các dự án nghiên cứu công nghệ cao đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực; có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế; tạo ra các dịch vụ công ích công nghệ cao.
b) Hỗ trợ kinh phí trong các hoạt động chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu, bản vẽ thiết kế, phần mềm, đào tạo, thuê chuyên gia tư vấn, sáng chế, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, kiểm định kết quả đối với các dự án hợp tác nghiên cứu công nghệ cao giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ.
c) Hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
d) Hỗ trợ kinh phí triển khai các hoạt động ứng dụng kết quả của các dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm và ứng dụng công nghệ cao.
3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
a) Hỗ trợ đầu tư trực tiếp các dự án ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao được ưu tiên đầu tư và khuyến khích phát triển.
b) Tập trung hỗ trợ triển khai các hoạt động, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng số lượng các chuyên gia, đơn vị tư vấn trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ cao.
4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ cao
Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, với các nội dung sau đây:
a) Tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa phương.
b) Thúc đẩy việc hợp tác, phát triển các cơ sở, trung tâm nghiên cứu công nghệ cao; các dự án hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài về công nghệ cao.
c) Trao đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp công nghệ cao nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao. Mời các chuyên gia công nghệ cao nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến Việt Nam tham gia tư vấn, nghiên cứu, giảng dạy, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
5. Nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và tác động của công nghệ cao
a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức xã hội, tổ chức, doanh nghiệp về các kết quả, thành tựu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giới thiệu phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ cao tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về công nghệ cao với sự tham dự của các bộ, ngành, cơ quan và các chuyên gia,các nhà khoa học, sinh viên trong và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; vốn của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung Chương trình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định này thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo Chương trình
Chương trình được đặt dưới sự chỉ đạo và điều phối của Ban chỉ đạo các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Ban chủ nhiệm chương trình thành phần do Bộ trưởng các bộ liên quan quyết định thành lập, giúp tư vấn triển khai các hoạt động của chương trình thành phần.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
a) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình; phối hợp thực hiện các chương trình thành phần thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình; định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động thúc đẩy ứng dụng các kết quả đạt được của Chương trình.
- Chủ trì xây dựng, hoàn thành việc phê duyệt khung chương trình thành phần nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao, phát triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổng hợp kế hoạch khoa học công nghệ, kinh phí từ các Chương trình thành phần gửi Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình thành phần theo quy định đối với Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
b) Bộ Công thương:
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng khung Chương trình thành phần và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo thống nhất, hiệu quả.
- Chủ trì xây dựng, phê duyệt khung chương trình thành phần phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao và tổ chức triển khai thực hiện. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan triển khai các hoạt động thúc đẩy ứng dụng các kết quả thuộc Chương trình thành phần; trước ngày 30 tháng 11 hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hàng năm phê duyệt kế hoạch khoa học công nghệ, kinh phí thực hiện Chương trình thành phần phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để tổng hợp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình thành phần.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng khung Chương trình thành phần và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo thống nhất, hiệu quả.
- Chủ trì xây dựng, phê duyệt khung chương trình thành phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tổ chức triển khai thực hiện. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan triển khai các hoạt động thúc đẩy ứng dụng các kết quả thuộc Chương trình thành phần; trước ngày 30 tháng 11 hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hỗ trợ, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển khu, vùng, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hàng năm phê duyệt kế hoạch khoa học công nghệ, kinh phí thực hiện chương trình thành phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để tổng hợp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình thành phần.
d) Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan căn cứ nội dung Chương trình tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách; đề xuất các nhiệm vụ, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
đ) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan bố trí và quản lý ngân sách nhà nước cho Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Công nghệ cao và các quy định pháp luật liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng cơ chế tài chính thực hiện Chương trình.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Thực hiện việc hỗ trợ các dự án tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trong triển khai thực hiện Chương trình; tổng hợp tình hình hỗ trợ nguồn lực về công nghệ phục vụ phát triển khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, CN, NN, KTTH, ĐMDN, Cục KSTT;
- Lưu: VT, KGVX (2) NTN

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG



 



Vũ Đức Đam

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

--------------

No. 130/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

--------------

Hanoi, January 27, 2021

 

DECISION

On promulgation of the National High-Tech Development Program through 2030

--------------

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on High Technology dated November 13, 2008;

At the proposal of the Minister of Science and Technology,

 

DECICES:

 

Article 1. To promulgate the National High-Tech Development Program through 2030 (hereinafter referred to as the Program) with the following principal contents:

I. PROGRAM OBJECTIVES

1. General objectives

To research, master, develop high technologies and apply the efficiency of high technologies to serve socio-economic development, ensure national defense and security, protect the environment, manufacture products and provide services; to form and develop a number of high-tech industries, high-tech agriculture and enterprises operating in these domains.

2. Specific objectives

a) To develop and master 20 high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development up to the regional advanced level and effectively apply such technologies into enterprises’ production of high-tech products and provision of high-tech services.

b) To increase the export value of high-tech products at about 60% of the total export value in the manufacturing and processing industry, rapidly increase the proportion of value of agricultural production with application of high technologies in the total value of agricultural production, and create new high value-added products and services.

c) To establish and develop around 500 enterprises involving in production of high-tech products and provision of high-tech services on the list of high-tech products encouraged for development; to build and develop around 200 high-tech agricultural enterprises with the cooperation and linkage of production chain from manufacturing to processing and consumption of agricultural products nationwide.

II. PROGRAM COMPONENTS

The national high-tech development program by 2030 includes 03 program components with the specific contents as follows:

1. The program on research, application and development of high technologies, and development of high-tech products and services, in which the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for:

a) Researching, mastering and developing high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister in 04 domains of prioritized technologies, including information and communication technology, biotechnology, automation technology and new material technology.

b) Applying high technologies into socio-economic fields, security and national defense, manufacturing of high-tech products and services:

- Building and implementing projects on application of high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister;

- Supporting enterprises and science and technology organizations to implement projects on high-tech application on the basis of research results of science and technology tasks that have been accepted as prescribed, technology transfer contracts or cooperation agreements on science and technology.

2. The program on development of a number of high-tech industries, in which the Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for:

a) Researching, mastering and developing high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister in the industrial sector.

b) Applying high technologies in the industrial sector:

- Building and implementing projects on application of high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister in the industrial sector;

- Focusing on supporting enterprises and science and technology organizations to implement projects on high-tech application in the industrial sector on the basis of research results of science and technology tasks at all levels that have been accepted, technology transfer contracts or cooperation agreements on science and technology.

c) Building and developing high-tech industries:

- Building and developing the ecosystem of enterprises involving in production of high-tech products and provision of high-tech services that participate deeply in global supply chains, meeting the needs of the logistics market and digital economy, and developing e-commerce on the basis of synchronous implementation with other programs such as the National Trade Promotion Program and the National Brand Program;

- Developing supporting industries for the development of high-tech industries on the basis of integration with the objectives, tasks and solutions of the Supporting Industry Development Program approved by the Prime Minister;

- Encouraging and supporting a number of economic groups and corporations in key economic sectors of the country to research, develop and master core technologies and key technologies of the fourth industrial revolution.

3. The program on development of high-tech agriculture, in which the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for:

a) Researching, mastering and developing high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister in the agricultural sector.

b) Applying high technologies in the agricultural sector:

- Building and implementing agricultural projects with application of high technologies on the List of high technologies prioritized for investment and development and the List of high-tech products encouraged for development approved by the Prime Minister in the agricultural sector.

- Focusing on supporting enterprises and science and technology organizations to implement agricultural projects with application of high technologies on the basis of research results of science and technology tasks at all levels that have been accepted, technology transfer contracts or cooperation agreements on science and technology.

c) Building and developing high-tech agriculture:

- Building and developing the ecosystem of agricultural enterprises with application of high technologies in agricultural production and provision of high-tech services; supporting the application of high technologies to develop high-tech agricultural enterprises, develop high-tech agricultural regions, support high-tech agricultural enterprises to participate deeply in global supply chains;

- Coordinating and supporting localities in the application of high technologies into effective operation and promotion of the technological nuclear role of high-tech agricultural zones established under the decision of the Prime Minister.

III. TASKS AND SOLUTIONS FOR PROGRAM IMPLEMENTATION

1. Institutional improvement

Reviewing and completing the system of legal documents for the purpose of promoting research, mastery and development of high technologies; applying the efficiency of high technologies to serve socio-economic development, ensure national defense and security, and protect the environment; manufacturing products and services, establishing enterprises and developing a number of high-tech industries and high-tech agriculture.

2. Supporting research and transfer of technology or intellectual property rights on the basis of research results, promoting close ties among enterprises and science and technology organizations

a) Supporting funds for projects on research of high technologies that reach the regional advanced technology level; have decisive significance to the creation of key products of economic sectors; or create high-tech public services.

b) Supporting funds for transfer of ownership and use of research results, technological development using state budget, investment in machinery, equipment, sample products, and design drawings , software, training and hiring of consultants, patents, transfer of intellectual property rights or industrial property rights, and verification of results for high-tech research cooperation projects among enterprises and science and technology organizations.

c) Supporting funds for implementation of projects on experimental production of high-tech products encouraged for development.

d) Supporting funds for application of results of high-tech research, experimental production and application projects.

3. Supporting and facilitating the application, production and provision of high-tech services

a) Supporting direct investment in projects on the application, production and provision of high-tech services that are prioritized for investment and encouraged for development.

b) Focusing on supporting the implementation of activities and tasks for improving quality and expanding the number of experts and consulting units in the domain of high-tech application and development.

4. Promoting international cooperation on high technologies

Facilitating and supporting science and technology organizations and Vietnamese enterprises in international cooperation in service of high-tech research, application and development, especially with countries and territories, foreign organizations with advanced science and technology qualifications, with the following contents:

a) Participating in organization and implementation of bilateral and multilateral scientific research cooperation programs and projects.

b) Promoting cooperation and development of high-tech research establishments and centers; projects on cooperation in research, technology transfer, exploitation of patents and industrial property rights among Vietnamese enterprises and foreign high-tech enterprises.

c) Exchanging experts or research staff of Vietnamese organizations and enterprises with those of foreign research and training organizations and high-tech enterprises. Participating in international groups, associations and other high-tech organizations. Inviting foreign high-tech experts or overseas Vietnameses to come to Vietnam for consulting, researching, teaching and performing the tasks of the Program.

5. Raising public awareness of the role and impact of high technologies

a) Organizing propaganda, dissemination and awareness-raising activities for society, organizations and enterprises about the results and achievements of high technology research and application in socio-economic development, security and national defense assurance; introducing and popularizing scientific and high-tech knowledge in education and training institutions.

b) Organizing conferences, seminars and forums on high technologies with the participation of ministries, lines, agencies and experts, scientists, students in the country and abroad.

IV. FUNDING FOR PROGRAM IMPLEMENTATION

1. Funding for the program implementation shall be guaranteed from the following sources: The state budget allocations for implementation of the Program's tasks; capital of organizations and enterprises participating in the program implementation; sponsorship by domestic and foreign organizations and individuals; other lawful funding sources as prescribed by law provisions.

2. On an annual basis, ministries, ministerial-level agencies, Government-affiliated agencies, provincial and municipal People's Committees shall, based on the Program's objectives and contents, prioritize the allocation of funds to perform the tasks of the Program.

3. The management and use of funding allocated from the state budget and other lawful capital sources for the implementation of the tasks specified in this Decision shall comply with the law on the state budget and other relevant law provisions.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Program Steering Committee

The program shall be directed and coordinated by the National Science and Technology Program Steering Committee established under the decision of the Prime Minister.

The Management Boards of Program Components shall be established under the decision of the concerned Ministers, aiming to advise the implementation of the program components’ activities.

2. Responsibilities of ministries and agencies

a) The Ministry of Science and Technology:

- Acting as the focal point to monitor and review the development and implementation of the Program; coordinating the implementation of program components under the National High-Tech Development Program; organizing the implementation of the Program's tasks and solutions; reviewing the implementation and report it to the Prime Minister on an annual basis.

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating with relevant ministries and agencies in, implementing activities to promote the application of the results achieved by the Program.

- Assuming the prime responsibility for formulating and completing the approval of the framework of program component on research, application and development of high technologies, development of high-tech products and services, and organizing the implementation.

- Reviewing science and technology plans and funds from program components and send them to the Ministry of Finance to allocate funds for the implementation of program components in accordance with regulations on the National Science and Technology Program.

b) The Ministry of Industry and Trade:

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating closely with the Ministry of Science and Technology in, reviewing and formulating the framework of program components and implementing the assigned tasks in a consistent and effective manner.

- Assuming the prime responsibility for formulating and approving the framework of program component on development of a number of high-tech industries and organizing the implementation. Assuming the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, performing activities to promote the application of results of the program component; and reporting to the Ministry of Science and Technology before November 30 every year.

- On an annual basis, approving science and technology plans and funds for the implementation of the program component on development of a number of high-tech industries and submitting them to the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance to review and allocate funds for the implementation of such program.

c) The Ministry of Agriculture and Rural Development:

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating closely with the Ministry of Science and Technology in, reviewing and formulating the framework of program components and implementing the assigned tasks in a consistent and effective manner.

- Assuming the prime responsibility for formulating and approving the program component on development of high-tech agriculture and organizing the implementation. Assuming the prime responsibility for, and coordinating with concerned ministries and branches in, performing activities to promote the application of results of the program component; and reporting to the Ministry of Science and Technology before November 30 every year.

- Acting as the main agency to monitor, review and report to the Prime Minister about the situation of support and application of science and technology to develop high-tech agricultural zones, regions and enterprises.

- On an annual basis, approving science and technology plans and funds for implementation of the program component on development of high-tech agriculture and submitting them to the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance to review and allocate funds for the implementation of such program.

d) The Ministry of Information and Communications, Ministry of Health, Ministry of Education and Training, Ministry of Transport, Ministry of Construction, Ministry of National Defence, Ministry of Public Security, Vietnam Academy of Science and Technology and other concerned ministries or agencies shall, based on the Program contents, organize the implementation of the Program's tasks and solutions within their respective scope and fields; propose tasks and submit them to the Ministry of Science and Technology to organize the implementation as prescribed.

dd) Ministry of Finance:

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Science and Technology and concerned ministries and branches in, allocating and managing the State budget for the Program in accordance with the Law on State Budget, the Law on High Technology and other relevant law provisions.

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Science and Technology in, reviewing and building a financial mechanism for the program implementation.

e) Provincial and municipal People's Committees:

- Supporting local projects in accordance with the Government's Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 on mechanisms and policies to encourage enterprises to invest in agriculture and rural areas.

- Coordinating with relevant ministries and agencies in implementing the Program; reviewing the situation of technology resource support for development of high-tech agricultural zones and regions, high-tech agricultural enterprises and submitting them to the Ministry of Agriculture and Rural Development to report to the Government and the Prime Minister.

Article 2. Effect

This Decision takes effect from the date of signing.

Article 3. Responsibilities for implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-affiliated agencies, chairpersons of provincial and municipal People's Committees shall implement this Decision./.

 

For the Prime Minister

The Deputy Prime Minister

Vu Duc Dam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 130/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 130/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 790/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc đính chính Thông tư 03/2024/TT-BKHCN ngày 15/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 07/2019/TT-BKHCN ngày 26/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

Quyết định 1450/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đính chính Thông tư 26/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành kèm theo Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học, Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở, Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiếu cấp Trung học phổ thông

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề