Quyết định 118/QĐ-TTg Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030

thuộc tính Quyết định 118/QĐ-TTg

Quyết định 118/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:118/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:25/01/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030
Ngày 25/01/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 118/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.

Cụ thể, Chương trình đặt mục tiêu đến năm 2025, số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm; Khoảng 5.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 10 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua hình thức tại chỗ và trực tuyến.

Đến 2030, phấn đấu 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm hình thành tổ chức nghiên cứu và phát triển; có từ 8 – 10 ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.

Để đạt được những mục tiêu trên, Chính phủ chủ trương hỗ trợ các trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, các điểm kết nối cung cầu công nghệ trong các hoạt động như chuyển giao công nghệ, kết nối dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai ứng dụng công nghệ, kết nối với thị trường và quảng bá sản phẩm tạo thành từ ứng dụng công nghệ, tìm kiếm, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước, nâng cao năng lực phổ biến và nhân rộng mô hình ứng dụng thành công…

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định118/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________

Số: 118/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030

_________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật Tchức Chính phủ và Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm.

- 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm trực tiếp tham gia Chương trình hình thành các tổ chức nghiên cứu và phát triển; có từ 3 đến 5 ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.

- Thúc đẩy tăng năng suất lao động trên cơ sở đổi mới công nghệ, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sử dụng công nghệ cao; các doanh nghiệp trực tiếp tham gia Chương trình có năng suất lao động cao hơn ít nhất 1,5 lần năng suất lao động khi chưa đổi mới công nghệ.

- Khoảng 5.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 10 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua hình thức tại chỗ và trực tuyến.

- Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất một mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 20%/năm.

- 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm hình thành tổ chức nghiên cứu và phát triển; có từ 8 đến 10 ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.

- Các doanh nghiệp trực tiếp tham gia Chương trình có năng suất lao động cao hơn ít nhất 2 lần năng suất lao động khi chưa đổi mới công nghệ.

- Khoảng 10.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 15 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua hình thức tại chỗ và trực tuyến.

- Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất hai mô hình nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện thể chế pháp lý thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ

a) Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và thúc đẩy hình thành các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong các doanh nghiệp.

b) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá việc thực hiện đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: bổ sung các hệ thống thống kê, chỉ tiêu đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

2. Xây dựng, triển khai lộ trình nâng cao năng lực công nghệ quốc gia

a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ phục vụ doanh nghiệp khai thác, sử dụng và đổi mới công nghệ.

c) Xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia và lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia; hỗ trợ xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ cho các tổ chức, doanh nghiệp; xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

d) Mở rộng mạng lưới tư vấn kết nối tự động; tổ chức đào tạo và hỗ trợ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật công nghệ cho doanh nghiệp mới, cho các cơ sở có chức năng đào tạo để tiến hành đào tạo cho các doanh nghiệp có nhu cầu; tạo điều kiện, hỗ trợ thực hiện các hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ và trực tuyến cho các kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp.

đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội, tổ chức và doanh nghiệp đối với hoạt động đổi mới công nghệ; triển khai các hoạt động tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới công nghệ.

3. Nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến trong việc sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị và có tính cạnh tranh cao trên thị trường

a) Thực hiện các nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ các công nghệ tiên tiến để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm, đổi mới thiết bị, dây chuyền, quy trình công nghệ tạo ra các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm; xem xét hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền, mua thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực.

b) Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp để ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.

c) Tạo điều kiện, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ để tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ, giải mã các công nghệ mới, tiên tiến và triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.

d) Hỗ trợ việc triển khai ứng dụng các mô hình quản trị, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp theo hướng sản xuất thông minh trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm.

4. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ

a) Tiếp nhận, chuyển giao, nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ đào tạo, thuê chuyên gia thiết kế, sản xuất sản phẩm mới và thay đổi quy trình công nghệ để tạo ra các sản phẩm có sức tiêu thụ lớn, chiếm lĩnh thị trường trong nước.

b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp, khai thác dữ liệu công nghệ và chuyên gia công nghệ.

5. Đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn

a) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa các mô hình canh tác nông nghiệp thông minh trong các lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và cạnh tranh được với giống nhập khẩu; nâng cao công nghệ tạo giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn.

b) Tổ chức điều tra, khảo sát các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật theo đặc trưng của từng vùng, địa bàn để xây dựng quy hoạch và hình thành mạng lưới mô hình đổi mới công nghệ đối với từng địa bàn cụ thể.

c) Hỗ trợ các trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và các điểm kết nối cung cầu công nghệ trong các hoạt động như chuyển giao công nghệ, kết nối dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai ứng dụng công nghệ, kết nối với thị trường và quảng bá sản phẩm tạo thành từ ứng dụng công nghệ, tìm kiếm, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước, nâng cao năng lực phổ biến và nhân rộng mô hình ứng dụng thành công.

d) Hỗ trợ đổi mới công nghệ phục vụ việc duy trì, phát triển thế mạnh của các ngành nghề, làng nghề truyền thống.

đ) Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề được ưu đãi đầu tư và doanh nghiệp hoạt động tại các địa bàn được ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Tăng cường nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình

a) Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư đổi mới công nghệ; tăng cường thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ.

b) Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế hợp tác công tư và các hình thức hợp tác khác trong hoạt động khoa học và công nghệ; liên kết, hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công nghệ công lập với doanh nghiệp trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

a) Thúc đẩy chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến từ các nước phát triển ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng ứng dụng lan tỏa tại nhiều doanh nghiệp trong nước, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

b) Khuyến khích, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức và nội dung hợp tác quốc tế, đẩy mạnh hợp tác khoa học công nghệ với các quốc gia và địa bàn ưu tiên phục vụ các nội dung của Chương trình; hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài trong tiếp nhận chuyển giao, hấp thụ và phát triển công nghệ, tham gia các triển lãm, hội chợ công nghệ và thiết bị ở nước ngoài.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: ngân sách nhà nước (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước); Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; vốn của các tổ chức, doanh nghiệp; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định này thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo Chương trình

Chương trình được đặt dưới sự chỉ đạo, điều phối của Ban Chỉ đạo các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.

Ban chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, giúp tư vấn triển khai các hoạt động của Chương trình.

2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ thuộc nội dung Chương trình; chủ trì, xây dựng kế hoạch, kinh phí hằng năm để thực hiện Chương trình.

- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ và tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; theo thẩm quyền, trách nhiệm tiến hành việc sửa đổi, bổ sung quy định quản lý Chương trình nếu cần thiết.

- Đối với những nhiệm vụ cụ thể đã được xét duyệt, đang triển khai, có yêu cầu được tiếp tục hoặc gia hạn thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 thì tổ chức tổng kết, đánh giá và xem xét quyết định việc gia hạn theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.

- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh Chương trình cho phù hợp; rà soát, lồng ghép các nội dung của Chương trình với các Chương trình khoa học công nghệ quốc gia khác để tăng cường hiệu quả và hỗ trợ lẫn nhau.

- Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội, tổ chức và doanh nghiệp đối với hoạt động đổi mới công nghệ; tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới công nghệ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.

b) Bộ Tài chính:

- Cân đối, bảo đảm bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình theo các quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, bổ sung cơ chế quản lý tài chính để thực hiện Chương trình nếu cần thiết.

c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thẩm quyền quản lý, thuộc nội dung của Chương trình.

- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, trước ngày 30 tháng 11 hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp trung ương và địa phương có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan vận động, giới thiệu doanh nghiệp tham gia Chương trình.

- Phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền về đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp; tham gia xét chọn khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới công nghệ.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN, ĐMDN;
- Lưu: VT, KGVX (2) NTN.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
___________

 

No. 118/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

_________________

Hanoi, January 25, 2021


DECISION

On the promulgation of the National Technology Innovation Program through 2030

__________________

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration;

Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;

At the proposal of the Minister of Science and Technology,

 

DECIDES:

 

Article 1. To promulgate the National Technology Innovation Program through 2030 (hereinafter referred to as the Program) with the following principal contents:

I. OBJECTIVES OF THE PROGRAM

1. Overall objectives

To make the most favorable conditions for, and support enterprises to transfer, innovate and improve their technologies, thus creating high-quality products with high added value; to promote the transfer of technologies for agricultural development in rural and mountainous areas and regions with difficult and extremely difficult socio-economic conditions; to train scientific and technological human resources for technology transfer, innovation, and improvement.

2. Specific objectives

a) Objectives to be achieved in 2025

- The number of enterprises implementing technology innovation will increase by an average of 15% per year.

- 100% of enterprises that manufacture major products or key products will directly participate in the Program in order to form research and development organizations; there will be from 3 to 5 industries manufacturing major products or key products that own or create advanced technologies in value chains in order to manufacture products with high added value and market competitiveness.

- To promote labor productivity growth on the basis of technological innovation, especially in industries and fields of high added value, high export value and hi-tech use; enterprises directly participating in the Program will have their labor productivity at least 1.5 times higher than that without technological innovation.

- Approximately 5,000 engineers, technicians and managers in enterprises will be trained in technology management, technology administration, and update of new technologies in 10 major and key fields through on-site and online forms.

- To form in each economic region at least one typical model of technology transfer research and application that is suitable to the specific conditions of the localities in such region for replication.

b) Objectives to be achieved in 2030

- The number of enterprises implementing technology innovation will increase by an average of 20% per year.

- 100% of enterprises that manufacture major products or key products will directly participate in the Program in order to form research and development organizations; there will be from 8 to 10 industries manufacturing major products or key products that own or create advanced technologies in value chains in order to manufacture products with high added value and market competitiveness.

- Enterprises directly participating in the Program will have their labor productivity at least 2 times higher than that without technological innovation.

- Approximately 10,000 engineers, technicians and managers in enterprises will be trained in technology management, technology administration, and update of new technologies in 15 major and key fields through on-site and online forms.

- To form in each economic region at least two typical model of technology transfer research and application that is suitable to the specific conditions of the localities in such region for replication.

II. TASKS AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION

1. Completing legal institutions in order to promote technology innovation activities

a) Studying and proposing solutions for better mechanisms and policies in order to promote technology innovation in enterprises as well as promote the formation of research and development organizations in enterprises.

b) Developing a system of standards to evaluate the implementation of technological innovation and the competitiveness of enterprises: supplementing the statistical system and evaluation criteria for the technology innovation activities of enterprises.

2. Formulating and implementing a roadmap for improvement of national technology capacity

a) Developing and updating database on current status, technological qualifications and capacities in industries and fields based on the needs of socio-economic development and international economic integration.

b) Developing and updating database on new and advanced technologies and the contingent of technology experts in order to serve the enterprises to exploit, use and innovate technologies.

c) Developing national technology maps and technology innovation roadmaps for the fields manufacturing major products, key products, and national products; supporting the development and implementation of technology innovation roadmaps for organizations and enterprises; promoting technology transfer, evaluation, price appraisal, technology appraisal, science and technology market development.

d) Expanding the auto-connected consultancy network; organizing and supporting training on technology management, technology administration, and update of new technologies for enterprises, and for training facilities in order to conduct training courses for enterprises in need; making the most favorable conditions for, and supporting the implementation of on-site and online training and refresh forms for technicians and managers in enterprises.

dd) Promoting information and dissemination of information, raising awareness of the society, organizations, and enterprises towards technology innovation activities; implementing activities to honor and reward enterprises, organizations and individuals with achievements in technology innovation activities.

3. Researching, applying, and mastering advanced technologies in the production of major products and key products with high added value in the value chains and those that are highly competitive in the market.

a) Researching, applying, and mastering advanced technologies in order to support enterprises to improve the features and quality of their products, innovate their equipment, production lines, and technological processes for manufacturing major products or key products; considering assisting enterprises with the costs for transferring technologies, purchasing copyrights, designs, or software, hiring foreign experts, and training human resources.

b) Assisting enterprises in exploiting industrial property database for application in their production and business.

c) Making the most favorable conditions for, supporting, and promoting the cooperation between enterprises and agencies, organizations and individuals engaged in science and technology activities in order to seek, transfer, apply, master and decode new and advanced technologies and implement investment projects in technological innovation and infrastructure development in service of technology research, application and innovation.

d) Supporting the application of smart production-oriented administration, production, and business models for enterprises in manufacturing major products and key products.

4. Supporting small- and medium-sized enterprises to innovate their technologies

a) Receiving, transferring, researching, testing, and manufacturing, and applying new and advanced technologies; supporting training or hiring experts to design and manufacture new products, and change technological processes to create products with great consumption that will be dominate the domestic market.

b) Developing information systems in order to manage enterprise resources, exploit technological data and manage technology experts.

5. Promoting the support for technology innovation activities in rural, mountainous areas, and regions with difficult and extremely difficult socio-economic conditions

a) Applying advanced technologies and automating smart agricultural cultivation models in the fields of post-harvest technology and agricultural product processing; improving plant varieties and domestic animals with high yield, quality, and competitiveness against imported breeds; improving breeding technologies as well as large-scale cultivation, farming and disease control techniques.

b) Organizing investigation and survey of models that applying scientific and technical advances suitable to the characteristics of each region or area in order to develop master plans and networks of technological innovation models for each specific locality.

c) Supporting centers for application of scientific and technological advances, and technology supply and demand connection points in activities such as technology transfer, connection of services, technical assistance in technology application, market connection and promotion of products resulted from technology application as well as seeking and connecting with domestic and foreign partners, improving the capacity to popularize and replicate successful application models.

d) Supporting technology innovation in service of maintaining and developing the strengths of traditional trades and craft villages.

dd) Supporting enterprises operating in industries and trades eligible for investment incentives, and enterprises operating in localities eligible for investment incentives to receive technology transfer from science and technology organizations.

6. Increasing financial resources for implementing the Program

a) Diversifying investment capital sources for technology innovation; encouraging enterprises to set up science and technology development funds to invest in technological innovation; further attracting social resources to invest in technology innovation activities.

b) Promoting the public-private partnership mechanism and other forms of cooperation in science and technology activities; promoting the connectivity and cooperation between public science and technology institutions and enterprises in technology research, application, transfer and innovation.

7. Promoting international cooperation

a) Promoting the transfer of new and advanced technologies from developed countries, with priority given to hi-tech and environment-friendly projects with potential for widespread application in many domestic enterprises, contributing to assisting Vietnamese enterprises to participate in global value chains.

b) Encouraging, expanding, and diversifying forms and contents of international cooperation, promoting scientific and technological cooperation with countries and regions with priority given to the Program's contents; assisting Vietnamese enterprises to cooperate with foreign science and technology organizations, individuals, and enterprises in receiving, transferring, absorbing, and developing technologies as well as in participating in overseas technology and equipment exhibitions and fairs.

III. FUNDING FOR IMPLEMENTATION

1. Funding for implementing the Program shall be guaranteed from the following sources: The State budget (from recurrent expenditure and development investment expenditure of the State budget); the National Technology Innovation Fund; capital from organizations and enterprises; grants from domestic and foreign organizations and individuals; other lawful funding sources as specified by law provisions.

2. The management and use of funds derived from the State budget and other lawful capital sources for the implementation of the tasks specified in this Decision shall comply with the law provisions on the State budget and other relevant law provisions.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Steering Committee of the Program

The Program is placed under the direction and coordination of the Steering Committee for National Science and Technology Programs.

The Management Board of the Program shall be established under the decision of the Minister of Science and Technology in order to provide consultancy on the implementation of the Program's activities.

2. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees of provinces and municipalities

a) The Ministry of Science and Technology shall:

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees of provinces and municipalities in elaborating and implementing the tasks provided in the Program; assume the prime responsibility for elaborating annual plans and funds for implementing the Program.

- Organize the management and implementation of the Program in accordance with the current regulations on the task and finance management applicable to national science and technology programs; within their competence and responsibilities to amend and supplement regulations on the management of the Program in case of necessity.

- Review, assess, and decide, within their authority and in accordance with relevant law provisions, on the extension of specific tasks that have been approved, are being implemented, or are requested to be continued or extended in the 2021 - 2030 period.

- Based on the socio-economic development, submit to the Prime Minister the contents to be updated and adjusted; review and incorporate the contents of the Program with other national science and technology programs to increase the efficiency and support each other.

- Guide, inspect and annually summarize the results of implementation and make reports to the Prime Minister. Organize a preliminary review of the Program in 2025 and summarize the Program in 2030.

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, agencies, associations, and enterprises in disseminating information, raising awareness of the society, organizations, and enterprises on technology innovation activities; honoring and rewarding enterprises, organizations, and individuals with achievements in technology innovation which bring about socio-economic efficiency and improve the competitiveness of products and goods manufactured in Vietnam in the global value chains.

b) The Ministry of Finance shall:

- Balance and allocate funds from the State budget capital sources for the implementation of the Program in accordance with law provisions.

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology in reviewing and supplementing a financial management mechanism to implement the Program in case of necessity.

c) Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, and People's Committees of provinces and municipalities shall:

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology in building and organizing the implementation of scientific and technological tasks within their management competence as well as within the Program’s contents.

- Annually review and evaluate the results and effectiveness of the assigned tasks, before November 30 each year, and send reports to the Ministry of Science and Technology to summarize and report to the Prime Minister.

d) The Vietnam Chamber of Commerce and Industry, the Vietnam Association of Small and Medium Enterprises, the Vietnam Cooperative Alliance as well as the central and local business associations shall be responsible for:

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Science and Technology, relevant ministries, agencies, and local authorities in mobilizing and introducing enterprises to participate in the Program.

- Coordinating with ministries, agencies, and local authorities to organize dissemination drives on technology innovation for enterprises; participating in the consideration and selection of collectives and individuals with achievements in technology innovation activities to be honored and awarded.

Article 2. Effect

This Decision takes effect from the date of its signing.

Article 3. Responsibilities for implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Government-attached agencies, Chairpersons of the People's Committees of municipalities and provinces, and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decision.

 

 

P.P. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER


(signed)

Vu Duc Dam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 118/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 118/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất