Nghị định 94/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bay

thuộc tính Nghị định 94/2007/NĐ-CP

Nghị định 94/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bay
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2007/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:04/06/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý hoạt động bay - Theo Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ban hành ngày 04/6/2007, Chính phủ quy định: đường hàng không được sử dụng theo nguyên tắc: Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho cả chuyến bay quốc tế và nội địa; còn đường hàng không nội địa chỉ được sử dụng cho chuyến bay nội địa. Khi có nhu cầu sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế thì phải được Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất trình Thủ tướng quyết định... Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay dân dụng tại Việt Nam. Tùy từng trường hợp cụ thể, người đề nghị cấp, sửa đổi phép bay phải nộp đơn trước từ 1 đến 30 ngày so với ngày dự kiến thực hiện chuyến bay. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu phải lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm quản lý điều hành bay Quốc gia. Trung tâm này sẽ tổng hợp kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định94/2007/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94/2007/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2007
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt.
Chương II
TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VÙNG TRỜI
Điều 2. Tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng
1. Vùng trời Việt Nam phục vụ cho hoạt động bay dân dụng gồm có:
a) Vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung;
b) Đường hàng không;
c) Khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung;
d) Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng.
2. Phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
Điều 3. Đường hàng không
1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở sau đây:
a) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;
b) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;
c) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
d) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
đ) Phù hợp quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế. 
2. Đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và điểm cuối nằm trong lãnh thổ Việt Nam; chiều rộng là 20 km, trong trường hợp đặc biệt đến 30 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng chữ W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
3. Đường hàng không quốc tế là đường hàng không trong vùng trời Việt Nam có chiều rộng là 30 km, trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý là 90 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số bằng chữ số Ả Rập.
Điều 4. Thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ, công bố đường hàng không
1. Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ đường hàng không nội địa sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
2. Bộ Giao thông vận tải thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng về việc thiết lập, huỷ bỏ đường hàng không quốc tế, thoả thuận với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng xác định các thông số của đường hàng không; thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các tổ chức, cá nhân liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) về đường hàng không.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đường hàng không
1. Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Đường hàng không nội địa được sử dụng cho chuyến bay nội địa.
2. Việc sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế khi có nhu cầu phải được Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan cấp phép bay cho phép từng chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Vùng trời sân bay
1. Vùng trời sân bay là vùng trời trên sân bay, phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay. Vùng trời sân bay có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân bay.
2. Vùng trời sân bay được thiết lập trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay;
b) Nhu cầu cất cánh, hạ cánh của các loại tàu bay khai thác;
c) Trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát.
3. Giới hạn vùng trời sân bay của từng sân bay cụ thể được xác định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 7. Thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ, công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
1. Nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.
2. Trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn bay; trường hợp xuất hiện tình huống trên không uy hiếp đến an ninh quốc gia, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân thực hiện xử lý, thông báo cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không và các đơn vị liên quan để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn bay và báo cáo ngay về Bộ Tổng Tham mưu; các quyết định trên có hiệu lực thi hành ngay.
3. Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, huỷ bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị có liên quan; cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, huỷ bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Xác định và công bố khu vực nguy hiểm
1. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không về khu vực nguy hiểm tối thiểu hai mươi bốn (24) giờ trước khi có hoạt động gây nguy hiểm cho hoạt động bay dân dụng; trong trường hợp khẩn cấp xảy ra tác chiến phòng không, các trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân phải thông báo ngay cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo đến tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Thông báo của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, các trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân về khu vực nguy hiểm bao gồm các thông tin sau đây:
a) Vị trí xác định theo hệ toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;
b) Giới hạn ngang, giới hạn cao;
c) Thời gian có hiệu lực của khu vực nguy hiểm;
d) Hoạt động gây nguy hiểm;
đ) Cảnh báo đối với hoạt động bay;
e) Những thông tin phải bảo đảm bí mật an ninh quốc gia (nếu có).
3. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan; cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm đã được thiết lập quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung
1. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung được xác định cho từng loại hình khai thác, có giới hạn ngang, giới hạn cao; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. 
2. Căn cứ vào nhu cầu khai thác, Bộ Quốc phòng quyết định thiết lập khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 10. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
1. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá hoặc các đồ vật khác từ tàu bay được thiết lập cho từng sân bay có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang, giới hạn cao được quy định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Việc thiết lập khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay phải bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường cho người, tài sản, công trình ở mặt đất.
3. Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá hoặc các đồ vật khác từ tàu bay.
Điều 11. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
1. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu là khu vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.
2. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có giới hạn ngang, giới hạn cao và được xác định trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho tàu bay hoạt động;
b) Kiểu loại và mật độ hoạt động bay;
c) Đặc điểm địa hình và điều kiện khí tượng khu vực;
d) Hoạt động của các đơn vị, cơ sở điều hành bay hàng không và quân sự.
3. Căn cứ vào chất lượng cung cấp dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay, khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu được phân loại như sau:
a) Vùng trời không lưu loại A là vùng trời chỉ cho phép thực hiện chuyến bay theo quy tắc bay bằng thiết bị (sau đây gọi chung là chuyến bay IFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau;
b) Vùng trời không lưu loại B là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và theo quy tắc bay bằng mắt (sau đây gọi chung là chuyến bay VFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau;
c) Vùng trời không lưu loại C là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và chuyến bay VFR; chuyến bay VFR được phân cách với chuyến bay IFR và được thông báo tin tức về chuyến bay VFR khác;
d) Vùng trời không lưu loại D là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và được thông báo về chuyến bay VFR; chuyến bay VFR nhận được thông báo về các chuyến bay khác;
đ) Vùng trời không lưu loại E là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; chuyến bay IFR được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với chuyến bay IFR khác; các chuyến bay được thông báo về  hoạt động bay tuỳ theo điều kiện thực tế cho phép; vùng trời không lưu loại E không được sử dụng như là khu vực trách nhiệm kiểm soát;
e) Vùng trời không lưu loại F là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay IFR được phân cách nếu điều kiện thực tế cho phép và các chuyến bay nhận được dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu;
g) Vùng trời không lưu loại G là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR và được cung cấp dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.
4. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định phạm vi, giới hạn ngang, giới hạn cao và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) các khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân.
Điều 12. Phương thức bay
1. Phương thức bay bao gồm phương thức cất cánh, tiếp cận, hạ cánh, bay chờ, bay trên vùng trời sân bay.
2. Việc xây dựng phương thức bay phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng của sân bay;
b) Trang bị, thiết bị dẫn đường, giám sát;
c) Địa hình sân bay, chướng ngại vật quanh sân bay;
d) Mật độ hoạt động của tàu bay;
đ) Khu vực cấm bay, khu khu vực nguy hiểm, khu chờ tác chiến phòng không, khu vực hoạt động của không quân.
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định phương thức bay cho  hoạt động bay dân dụng tại sân bay dân dụng và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân; quy định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân.
4. Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân quy định phương thức bay cho hoạt động bay quân sự tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 13. Quy chế bay trong khu vực sân bay
1. Quy chế bay trong khu vực sân bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nguyên tắc chung;
b) Thuyết minh sân bay;
c) Khu vực sân bay;
d) Bảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng;
đ) Bảo đảm khí tượng và thông báo hoạt động của chim;
e) Điều hành bay;
g) Thực hành bay;
h) Quy tắc phục hồi định hướng trong khu vực sân bay;
i) Công tác tìm kiếm, cứu nạn và khẩn nguy sân bay;
k) Các phụ lục liên quan.
2. Thẩm quyền ban hành Quy chế bay trong khu vực sân bay
a) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân;
b) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân;
c) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân;
d) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân đồng trình Tổng Tham mưu trưởng ban hành.
Điều 14. Sử dụng sân bay dự bị
1. Sân bay dự bị là sân bay mà một tàu bay có thể đến, hạ cánh khi không thể hoặc không nên đến, hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh, bao gồm:
a) Sân bay dự bị cất cánh là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh khi cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh;
b) Sân bay dự bị trên đường bay là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh sau khi gặp tình huống khẩn nguy hoặc bất thường trong quá trình bay đường dài;
c) Sân bay dự bị hạ cánh là sân bay mà tàu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh.
2. Sân bay dự bị phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu về đường cất hạ cánh, đường lăn, vị trí đỗ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các dịch vụ cần thiết khác.
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định danh mục sân bay dự bị phục vụ cho hoạt động bay dân dụng sau khi có ý kiến thống nhất với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng.
4. Cục Hàng không Việt Nam công bố sân bay dự bị cho các chuyến bay quốc tế trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP); sân bay dự bị cho các chuyến bay nội địa trong Quy chế bay trong khu vực sân bay.
Chương III
CẤP PHÉP BAY
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
1. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm a khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:
a) Chuyến bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự;
b) Chuyến bay vận chuyển quân nhân, vũ khí, dụng cụ chiến tranh;
c) Chuyến bay thực hiện trong khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm;
d) Chuyến bay bằng tàu bay trực thăng;
đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;
e) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài;
g) Chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
h) Chuyến bay bằng khí cầu có người lái; 
i) Chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt.
4. Đối với chuyến bay chở chất thải hạt nhân, việc cấp phép bay chỉ được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:
a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện của tàu bay bị hỏng hóc;
b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;
c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;
d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;
đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.
6. Kiểm soát viên không lưu đang trực tiếp điều hành chuyến bay có quyền cấp hiệu lệnh phù hợp cho tàu bay để thực hiện hoạt động bay bảo đảm an toàn bay.
7. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm thông báo công khai địa chỉ cấp phép bay.
Điều 16. Đơn đề nghị cấp phép bay và các tài liệu liên quan
1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người đề nghị cấp phép bay) gửi đơn đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Đơn đề nghị cấp phép bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay;
g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng.
3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người đề nghị cấp phép bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay.
4. Đơn đề nghị cấp phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người đề nghị cấp phép bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
Điều  17. Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay
1. Chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay quốc tế thường lệ đến và đi từ lãnh thổ Việt Nam;
b) Chuyến bay quốc tế thường lệ qua vùng trời Việt Nam;
c) Chuyến bay nội địa thường lệ.
2. Chậm nhất mười (10) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn;
b) Chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao;
c) Chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
3. Chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ khác của nước ngoài và các chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó;
b) Chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam;
c) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay không thường lệ qua vùng trời Việt Nam hoặc hạ cánh kỹ thuật tại Việt Nam;
b) Chuyến bay được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Chuyến bay được thực hiện theo hợp đồng thuê, mua, bán tàu bay;
d) Chuyến bay chuyển sân bay quốc tế;
đ) Chuyến bay phục vụ nhu cầu riêng của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Chuyến bay vì mục đích nhân đạo;
g) Chuyến bay hoạt động hàng không chung khác.
5. Chậm nhất hai mươi bốn (24) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay quy định tại điểm c khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
6. Không áp dụng thời hạn đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay trong tình thế cấp thiết;
b) Chuyến bay quy định tại các điểm a, b, d khoản 5 Điều 15 Nghị định này;
c) Sửa đổi phép bay quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời hạn nộp đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hộ tống, tiền trạm, thực hiện theo quy định về bảo đảm chuyên cơ.
8. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm xem xét, thông báo phép bay cho người nộp đơn đề nghị trong thời hạn sau đây:
a) Mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Năm (05) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Mười hai (12) giờ, kể từ thời điểm nhận đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
e) Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm trả lời ngay cho người nộp đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Trong trường hợp đơn đề nghị cấp phép bay được nộp không đúng thời hạn, cơ quan cấp phép bay xem xét các yếu tố như: lý do gửi đơn chậm, tính chất, sự cần thiết của chuyến bay và các vấn đề liên quan khác để quyết định cấp hoặc từ chối cấp phép bay.
10. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không đối với hãng hàng không trước khi cấp phép bay cho chuyến bay vận chuyển hàng không đến và đi từ Việt Nam; trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá năng lực giám sát an toàn hàng không, bảo đảm an ninh hàng không của nhà chức trách hàng không của hãng hàng không nước ngoài. Người đề nghị cấp phép bay phải nộp kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam phục vụ cho việc đánh giá.
Điều 18. Nội dung phép bay
1. Nội dung phép bay bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;
b) Số phép bay được cấp;
c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;
d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
g) Mục đích của chuyến bay;
h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;
i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);
k) Các quy định khác của phép bay.
2. Phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1  Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
Điều 19. Hiệu lực của phép bay
1. Thời gian thực hiện của từng chuyến bay được xác định theo nội dung phép bay đã cấp.
2. Phép bay cho chuyến bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến hai mươi bốn (24) giờ sau giờ dự kiến hạ cánh ghi trong phép bay.
3. Phép bay cho chuyến bay cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian hai mươi bốn (24) giờ, kể từ giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay. Trong trường hợp có yêu cầu cất cánh sớm không quá một (01) giờ so với giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay, chuyến bay chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân.
4. Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến bảy mươi hai (72) giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
Điều 20. Sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
1. Cơ quan cấp phép bay có thể huỷ bỏ phép bay vì lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
đ) Theo quy định của các Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Người đề nghị cấp phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.
2. Khi muốn thay đổi nội dung phép bay đã được cấp, người đề nghị cấp phép bay nộp đơn đề nghị sửa đổi phép bay đến cơ quan cấp phép bay.
3. Người đề nghị cấp phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay trong trường hợp huỷ chuyến bay đã được cấp phép.
Điều 21. Gửi phép bay
1. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ  cho người đề nghị cấp phép bay và Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.
2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho Cục Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 22. Thủ tục nhận thông báo bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
   1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền  đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý (sau đây gọi là người gửi thông báo bay), gửi yêu cầu được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu trong thời hạn sau đây:
a) Ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay thường lệ;
b) Một (01) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay không thường lệ.
2. Thông báo bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay.
3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người khai thác tàu bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo thông báo bay.
4. Thông báo bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Vị trí thả khí cầu toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người gửi thông báo bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm xem xét và thông báo việc chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho người gửi thông báo bay.
Điều 23. Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.
2. Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia tổng hợp kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước; gửi kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động bay dân dụng, kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan và gửi cho Cảng vụ hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm triển khai kế hoạch hoạt động bay đến các cơ quan, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay liên quan.
Chương IV
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY DÂN DỤNG VÀ QUÂN SỰ
Điều 24. Tổ chức vùng trời, xây dựng phương thức bay phục vụ hoạt động bay quân sự ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng
Việc tổ chức vùng trời, xây dựng phương thức bay phục vụ cho quản lý và hoạt động quân sự ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng phải có ý kiến thống nhất của Cục Hàng không Việt Nam trên cơ sở quy định tại Chương II Nghị định này, bảo đảm hiệu quả việc sử dụng vùng trời, an toàn và sử dụng tối ưu dịch vụ, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Điều 25.  Điều hành chuyến bay
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không dân dụng, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình. Đơn vị quản lý điều hành bay của Bộ Quốc phòng điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động bay quân sự, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình.
2. Khi có hoạt động bay hỗn hợp dân dụng và quân sự, việc chỉ huy điều hành trực tiếp trong vùng trời sân bay dùng chung được thực hiện từ một đài chỉ huy hỗn hợp.
3. Khi huấn luyện bay dân dụng trong vùng trời sân bay, cơ sở huấn luyện phải có người chỉ huy tàu bay huấn luyện.
4. Việc điều hành tàu bay quân sự hoạt động trong đường hàng không, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, vùng trời sân bay phải trên cơ sở hiệp đồng giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu với cơ quan quản lý điều hành bay quân sự.
5. Việc chủ trì hiệp đồng điều hành hoạt động bay thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Kiểm soát viên không lưu chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng;
b) Thực hiện theo Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung đối với hoạt động bay trong vùng trời sân bay dùng chung;
c) Chỉ huy bay quân sự chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay ngoài khu vực quy định tại điểm a khoản này.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các thông tin liên quan đến các hoạt động bay mà mình cung cấp dịch vụ trong phần vùng thông báo bay trên  biển quốc tế do Việt Nam quản lý và thông báo cho Cơ quan quản lý điều hành bay quốc gia của Bộ Quốc phòng.
Điều 26. Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng
Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng thực hiện theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng hoặc Quy tắc bay của Bộ Quốc phòng, chọn tiêu chuẩn nào an toàn hơn.  
Điều 27. Sử dụng dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không
1. Việc cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn cho hoạt động bay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Quốc phòng về tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và nhân viên hàng không bao gồm các văn bản sau đây:
a) Quy chế không lưu hàng không dân dụng;
b) Quy chế thông báo tin tức hàng không;
c) Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;
d) Quy chế khí tượng hàng không dân dụng;
đ) Quy chế tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay sau đây:
a) Bản đồ, sơ đồ hàng không;
b) Phương thức không lưu hàng không dân dụng;
c) Khai thác các cơ sở điều hành bay;
d) Thiết lập phương thức bay hàng không dân dụng;
đ) Đặc tính dẫn đường;
e) Khai thác đường cất cánh, hạ cánh phụ thuộc hoặc độc lập;
g) Trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
h) Trang thiết bị khí tượng hàng không;
i) Khai thác sân bay trong mọi điều kiện thời tiết;
k) Đơn vị đo lường;
l) Phương thức liên lạc không - địa;
m) Phối hợp hiệp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
n) Kiểm tra, hiệu chuẩn trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
o) Cấp phép bay.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Nghị định số 25/2000/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------

No: 94/2007/ND-CP

Hanoi , June 04, 2007

 

DECREE

ON MANAGEMENT OF AIR NAVIGATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 29, 2006 Vietnam Civil Aviation Law;

At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

1. This Decree stipulates in detail the organization and use of the airspace; grant of flight permits; coordination of management of civil and military air navigation; and management of special air navigation.

2. This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations and individuals related to the organization and use of the airspace; grant of flight permits; coordination of management of civil and military air navigation; and management of special air navigation.

Chapter II

ORGANIZATION AND USE OF THE AIRSPACE

Article 2.- Organization of the airspace in service of civil flights

1. The Vietnamese airspace in service of civil flights covers:

a/ Airspace of civil airfields and airfields for joint civil and military purposes;

b/ Air routes;

c/ Area in service of general aviation;

d/ Area for civil aircraft to discharge fuel and drop luggage and cargoes.

2. Flight information region over international seas under Vietnam's management.

Article 3.- Air routes

1. Air routes, including international air routes and domestic air routes, are established on the following grounds:

a/ International aviation exchange needs;

b/ Domestic flight requirements;

c/ Requirements and capacity of providing air navigation assurance and aviation security and safety assurance services;

d/ Requirements and capacity of managing and protecting the airspace; assuring national defense and security;

e/ Compliance with Vietnam's civil aviation development planning and the air carriage plan of the International Civil Aviation Organization.

2. Domestic air route is an air route with the starting and ending points within Vietnamese territory, a width of 20 km, or 30 km in special cases; and the low-level limit being the lowest elevation for safe air navigation. Domestic air routes have a symbol of letter W and are numbered in Arabic numerals.

3. International air route is an air route within Vietnamese territory with a width of 30 km and 90 km in the flight information region over international seas under Vietnam's management; the low-level limit being the lowest elevation for safe air navigation. International air routes have a symbol of letter A, B, G, L, M, N, P or R and are numbered in Arabic numerals.

Article 4.- Establishment, adjustment, cancellation and announcement of air routes

1. The Ministry of Transport shall, after consulting the Ministry of Defense, submit to the Prime Minister for decision the establishment, adjustment or cancellation of a domestic air route.

2. The Ministry of Transport shall consult the Ministry of Defense on the establishment or cancellation of an international air route and reach agreement thereon with the International Civil Aviation Organization before submitting the case to the Prime Minister for decision.

3. The Vietnam Aviation Administration shall coordinate with concerned agencies of the Ministry of Defense in determining specifications of air routes; notify them to the International Civil Aviation Organization, concerned organizations and individuals and publicize them in the Air Information Publication.

Article 5.- Principles for the use of air routes

1. International air routes are used for international flights and domestic flights. Domestic air routes are used for domestic flights.

2. Regular use of domestic air routes for international flights upon demand must be agreed between the Ministry of Transport and the Ministry of Defense and submitted to the Prime Minister for decision.

3. In special cases, the flight permit-granting agency may grant a flight permit for each international flight to use domestic air routes after reaching agreement with the Military Operation Department of the Ministry of Defense.

Article 6.- Airfield airspace

1. Airfield airspace is the airspace over an airfield for aircraft to take off, land and taxi. An airfield airspace has a horizontal limit and vertical limit suitable to the characteristics of each airfield.

2. An airfield airspace is established on the following elements:

a/ Assurance of safety for air navigation within and around the airfield area;

b/ Take-off and landing needs of different types of aircraft operated;

c/ Communication, navigation and surveillance facilities and equipment.

3. The specific boundaries of the airspace of each airfield are defined in the flight rules in the airfield area under Article 13 of this Decree.

Article 7.- Establishment, adjustment, cancellation and announcement of prohibited zones and restricted zones

1. In order to ensure defense, security and social safety, the Ministry of Defense shall, after consulting the Ministry of Transport, submit to the Prime Minister for decision the establishment, adjustment and cancellation of prohibited zones or restricted zones.

2. In the case of deciding on temporary flight restrictions or bans under Clause 2, Article 85 of the Vietnam Civil Aviation Law, the General Staff shall immediately notify air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services for taking measures to assure safe air navigation; when arises in the air an event endangering national security, the Commander of the Air Defense and Air Force shall make decision and notify air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services and related units for taking measures to assure safe air navigation and immediately report it to the General Staff; these decisions take immediate effect.

3. The Vietnam Aviation Administration shall notify the International Civil Aviation Organization and related agencies and units and publish in the Aeronautical Information Publication (AIP) prohibited zones and restricted zones already established or cancelled under Clause 1 of this Article.

4. Enterprises participating in providing aeronautical information notification services shall immediately notify the Vietnam Aviation Administration and related agencies and units; aeronautical information notification service establishment shall issue relevant NOTAM on prohibited or restricted zones already established or cancelled under Clause 2 of this Article.

Article 8.- Determination and announcement of dangerous zones

1. The Military Operation Department of the Ministry of Defense shall determine and notify the air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services of dangerous zones at least twenty four (24) hours before activities endangering civil flights take place; when emergency air-defense operations are conducted, flight management and control centers of the Air Defense and Air Force shall immediately notify them to enterprises participating in providing aeronautical information notification services for further notification to related organizations and individuals.

2. A notice of the Military Operation Department of the Ministry of Defense or flight management and control centers of the Air Defense and Air Force on a dangerous zone contains the following details:

a/ The location according to the VN 2000 or WGS 84 system of coordinates;

b/ Horizontal limit and elevation limit;

c/ Validity time of the dangerous zone;

d/ Endangering operation;

e/ Air navigation alert;

f/ Information to be kept confidential to ensure national security secrets (if any).

3. Enterprises participating in providing aeronautical information notification services shall immediately notify the Vietnam Aviation Administration, related agencies and units; establishments providing aeronautical information services shall issue relevant NOTAM on the dangerous zone established under Clause 1 of this Article.

Article 9.- Navigation areas in service of general aviation

1. Navigation areas in service of general aviation are determined for each type of operation, have horizontal and vertical limits, flight rules and modes, and requirements on the provision of air navigation assurance services.

2. On the basis of operation needs, the Ministry of Defense shall decide on the establishment of navigation areas in service of general aviation at the proposal of the Ministry of Transport.

Article 10.- Areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft

1. Areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft are established for every airfield with civil aviation activities, have horizontal and vertical limits prescribed in the airfield area flight rules stated in Article 13 of this Decree.

2. The establishment of areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft must ensure safety and environmental sanitation for people, assets and works on the ground.

3. The Vietnam Aviation Administration shall announce areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft.

Article 11.- Control areas of air traffic service establishments

1. Control areas of air traffic service establishments are controlled air and ground areas, including ground control area, airfield control area, approach control area, long-range control area and air traffic advisory area.

2. Control areas of air traffic service establishments have horizontal and vertical limits and are determined on the following grounds:

a/ Assurance of provision of sufficient information for aircraft in operation;

b/ Types and density of flights;

c/ Terrain characteristics and meteorological conditions in the area;

d/ Activities of air and military navigation management units and establishments.

3. Depending on the quality of provided air traffic services and types of flight rules, control air areas of air traffic service establishments are classified as follows:

a/ Class A airspace is an airspace in which only flights under instrument flight rules (below collectively referred to as IFR flights) are permitted; and flights are provided with air traffic control and separation services;

b/ Class B airspace is an airspace in which IFR flights and flights under visual flight rules (below referred to as VFR flights) are permitted; and flights are provided with air traffic control and separation services;

c/ Class C airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; flights are provided with air traffic control services; IFR flights are separated from other IFR flights and VFR flights; and VFR flights are separated from IFR flights and are notified of other VFR flights;

d/ Class D airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; flights are provided with air traffic control services; IFR flights are separated from other IFR flights and notified of VFR flights; and VFR flights are notified of other flights;

e/ Class E airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; IFR flights are provided with air traffic control services and separated from other IFR flights; flights are notified of air navigation if practical conditions permit. Class E airspace is not used as control area;

f/ Class F airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; IFR flights are separated if practical conditions permit, and flights are provided with aeronautical information services if so requested;

g/ Class G airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are provided and are provided with aeronautical information services if so requested.

4. The director of the Vietnam Aviation Administration shall define the boundaries, horizontal and vertical limits of control areas of air traffic service establishments and publicize them in the Air Information Publication (AIP) after obtaining the agreement of the Air Defense- Air Force.

Article 12.- Flight modes

1. Flight modes include modes of take-over, approach, landing, taxiing and flight in the airfield airspace.

2. Flight modes must be developed on the following grounds:

a/ Airfield infrastructure;

b/ Navigation and surveillance facilities and equipment;

c/ Airfield terrain, obstacles around the airfield;

d/ Aircraft operation density;

e/ Prohibited zone, dangerous zone, area reserved from air defense combat, area for air force operations.

3. The director of the Vietnam Aviation Administration shall define flight modes for civil flights at civil airfields and notify them to the Air Defense and Air Force; define flight modes for civil flights at airfields for joint civil and military purposes after obtaining the agreement of the Air Defense and Air Force.

4. The Commander of the Air Defense and Air Force shall define flight modes for military flights at airfields for joint civil and military purposes after obtaining the agreement of the Vietnam Aviation Administration.

Article 13.- Airfield area flight rules

1. An airfield area flight rules includes the following details:

a/ General principles;

b/ Airfield description;

c/ Airfield area;

d/ Assurance of communication, radio and lighting facilities;

e/ Assurance of meteorological information and information on bird flocks;

f/ Flight management;

g/ Flight practice;

h/ Rules on restoration of direction in the airfield area;

i/ Airfield search, rescue and emergency work;

k/ Related annexes.

2. Competence to promulgate airfield area flight rules

a/ The flight rules in the civil airfield area of a domestic airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration and notified to the Air Defense and Air Force;

b/ The flight rules in the civil airfield area of an international airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration after obtaining the agreement of the Air Defense and Air Force;

c/ The flight rules in the airfield area used for joint civil and military purposes of a domestic airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration after obtaining the agreement of the Commander of the Air Defense and Air Force;

d/ The flight rules in the airfield area used for joint civil and military purposes of an international airport shall be jointly submitted by the director of the Vietnam Aviation Administration and the Commander of the Air Defense and Air Force to the Chief of the General Staff for promulgation.

Article 14.- Use of alternate airfields

1. Alternate airfield is an airfield in which an aircraft may arrive and land when it cannot or should not arrive or land at the intended airport of arrival, including:

a/ Alternate airport for take-off is an airport in which an aircraft may land when necessary immediately after take-off and cannot use the take-over airfield;

b/ Alternate airfield along an air route is an airport in which an aircraft may land in the case of emergency or abnormal circumstance in the course of making a long flight;

c/ Alternate airfield for landing is an airfield in which an aircraft may arrive when it cannot or should not land at the intended landing airport.

2. Alternate airports must ensure minimum conditions on runways, taxiways, stoppage positions, technical system, facilities, equipment, air navigation assurance services and other necessary services.

3. The Director of the Vietnam Aviation Administration shall decide on the list of alternate airports for civil aviation after obtaining the agreement of concerned agencies of the Ministry of Defense.

4. The Vietnam Aviation Administration shall publicize alternate airports for international flights in the Aeronautical Information Publication (AIP); and alternate airports for domestic flights in the airfield area flight rules.

Chapter III

GRANT OF FLIGHT PERMITS

Article 15.- Competence to grant, modify and cancel flight permits

1. The Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point a, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law;

2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense shall grant, amend and cancel flight permits for flights specified at Point b, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law.

3. The Vietnam Aviation Administration shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point c, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law, except for the following flights which it may grant flight permits only after obtaining the agreement of the Military Operation Department of the Ministry of Defense:

a/ Flights landing or taking off at military airfields;

b/ Flights carrying armymen, weapons and war instruments;

c/ Flights conducted in a prohibited, restricted or dangerous zone;

d/ Helicopter flights;

e/ Flights made in the Vietnamese airspace but outside air routes or navigation areas in service of general aviation, or airfield airspace;

f/ Flights made by foreign official-duty aircraft;

g/ International flights using domestic air routes defined in Clause 3, Article 5 of this Decree;

h/ Flights made by man-piloted airships;

i/ Flights engaged in special operations.

4. For flights transporting nuclear waste, flight permits may be granted only upon permission of the Prime Minister.

5. On weekends, holidays, during non-working hours or in urgent cases, the Vietnam Aviation Administration may authorize air traffic service enterprises to grant, amend or cancel flight permits with respect to the following flights:

a/ Flights transporting mechanics, engines and equipment in service of repair of malfunctioning aircraft or transporting passengers, luggage, cargoes, postal matters and parcels of malfunctioning aircraft;

b/ Search, rescue, first-aid, medical and salvage flights;

c/ Domestic flights transitioned to another airfield; technical test flights;

d/ Flights of Vietnamese official-duty aircraft;

e/ Modifying the following details of a flight permit: air route, entry or exit point in the Vietnamese airspace; change of the aircraft for non-commercial reason; change of aircraft for commercial reason for domestic flights; change of take-off or landing airfield outside Vietnamese territory for flights flying across the Vietnamese airspace.

6. Air traffic controllers who are administering flights may grant appropriate sign calls to aircraft to ensure safe air navigation.

7. Flight permit-granting agencies are responsible for making public addresses of grant of flight permits.

Article 16.- Applications for flight permits and relevant documents

1. Aircraft operators, carriers or authorized persons (below collectively referred to as flight permit applicants) shall send applications for flight permits to flight permit-granting agencies defined in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 15 of this Decree.

2. An application for a flight permit contains the following details:

a/ Name, postal address, telegraph address of the aircraft operator or carrier;

b/ Type of the aircraft, flight number, registration number and nationality of the aircraft and maximum take-off weight;

c/ Flight itinerary or navigation area in service of general aviation;

d/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;

e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

f/ Flight purpose;

g/ Number of seats and load capacity.

3. For flights engaged in general aviation, the applicant shall enclose the application for a flight permit with a flight plan.

4. An application for a flight permit for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:

a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication facilities and equipment;

g/ Other notable characteristics.

5. The applicant for a flight permit is responsible for the truthfulness and accuracy of the flights information and documents.

Article 17.- Time limit for submission of applications, grant or modification of flight permits

1. At least thirty (30) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Scheduled international flights to and from Vietnamese territory;

b/ Scheduled international flights across the Vietnamese airspace;

c/ Scheduled domestic flights.

2. At least ten (10) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Test, performance and military exercise flights;

b/ Flights for scientific research, national economic, and cultural and sport activities;

c/ Flights of foreign military aircraft engaged in civil operations in Vietnam.

3. At least seven (7) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Foreign special flights carrying guests of the Party and the State and their escort or preparation flights; other foreign special flights and their escort or preparation flights;

b/ Chartered or increased international flights to or from Vietnam;

c/ Flights made by foreign official-duty aircraft other than the cases specified in Clause 2 of this Article.

4. At least three (3) working days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Non-scheduled flights across the Vietnamese airspace or making technical landings in Vietnam;

b/ Flights made under decisions of Vietnamese courts or competent state agencies;

c/ Flights made under aircraft charter, purchase or sale contracts;

d/ Flights transitioning to an international airfield;

e/ Flights to meet private needs of agencies, organizations or individuals;

f/ Flights for humanitarian purposes;

g/ Other general aviation flights.

5. At least twenty four hours before the intended time of making a flight, for flights specified at Point c, Clause 5, Article 15 of this Decree.

6. No time limit is required in the following cases:

a/ Flights in emergency circumstances;

b/ Flights specified at Points a, b and d, Clause 5, Article 15 of this Decree;

c/ Modification of flight permits under Point e, Clause 5, Article 15 of this Decree.

7. The time limit for submission of applications for grant or modification of flight permits for special flights and their escort and preparation flights complies with regulations on assurance of special flights.

8. Flight permit-granting agencies shall consider and notify flight permits to applicants within the following time limit:

a/ Fifteen (15) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 1 of this Article;

b/ Seven (7) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 2 of this Article;

c/ Five (5) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 3 of this Article;

d/ Two (2) working days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 4 of this Article;

e/ Twelve (12) hours from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 5 of this Article;

f/ Flight permit-granting agencies shall promptly reply to applicants in the case specified in Clause 6 of this Article.

9. For a late submitted application, the permit-granting agency shall consider such factors as reason for late submission, nature and necessity of the flight and other related matters in order to decide on the grant or non-grant of a flight permit.

10. The Vietnam Aviation Administration shall guide and evaluate the compliance with aviation safety and security assurance standards by airliners before granting flight permits to air carriage flights to and from Vietnam; in case of necessity, the Vietnam Aviation Administration shall assess the aviation safety surveillance and aviation security assurance capacity of aviation authorities of foreign airliners. Applicants for flight permits shall enclose their applications for flight permits with necessary documents as may be requested by the Vietnam Aviation Administration for assessment purposes.

Article 18.- Details of a flight permit

1. A flight permit contains the following details:

a/ Name and address of the flight permit holder; name and address of the aircraft operator;

b/ Number of the granted flight permit;

c/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft;

d/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;

e/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;

f/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated as twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

g/ Flight purpose;

h/ Validity duration of the permit;

i/ Designation of the flight control agency (if necessary);

j/ Other provisions of the permit.

2. A permit flight for an airship contains, apart from the details specified in Clause 1 of this Article, the following details:

a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication equipment and devices;

g/ Other notable characteristics.

Article 19.- Validity of a flight permit

1. The time of making of each flight is determined in the granted flight permit.

2. A flight permit for an aircraft to land at a Vietnamese airport or airfield is valid from one (01) hour before to twenty four (24) hours after the estimated time of landing stated in the permit.

3. A permit for an aircraft to take off from a Vietnamese airport or airfield is valid for twenty four (24) hours from the estimated time of take-off stated in the permit. When it is necessary for an aircraft to take off not more than one (01) hour earlier than the estimated time of take-off stated in the permit, the flight may be made only after it is approved by the air traffic control service establishment and the flight management center of the Air Defense and Air Force.

4. A flight permit for an aircraft to fly across the Vietnamese airspace is valid from one (01) hour before to seventy two hours (72) after the estimated time stated in the permit.

Article 20.- Modification, cancellation of flight permits

1. A flight permit-granting agency may cancel a flight permit for the following reasons:

a/ Security, defense;

b/ Safety of the flight;

c/ Public order and interests;

d/ State interests;

e/ In accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

f/ The applicant provides untruthful information or takes other deceitful acts.

2. When wishing to change the details of a granted flight permit, the applicant for the permit shall submit an application for permission to modify the flight permit to the flight permit-granting agency.

3. In case of cancellation of a permitted flight, the applicant for a permit shall notify the flight permit-granting agency of the estimated time of making a flight.

Article 21.- Sending of flight permits

1. The flight permit-granting agency shall send the granted, modified or cancelled flight permit to the applicant and the National Flight Management Center.

2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense and the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall send the granted, modified or canceled flight permits to the Vietnam Aviation Administration and air traffic service enterprises.

3. The Vietnam Aviation Administration shall send the granted, modified or canceled flight permits to air traffic service enterprises and concerned airport authorities.

Article 22.- Procedures for receipt of flight notices for flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management

1. Aircraft operators, carriers or authorized persons with respect to flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management (below referred to as flight notice senders) shall send their requests for air navigation assurance services to air traffic service enterprises according to the following deadline:

a/ Thirty (30) days before the estimated date of making a scheduled flight;

b/ One (01) hour before the estimated date of making a non-scheduled flight.

2. A flight notice contains the following details:

a/ Name, postal address and telegraph address of the aircraft operator or carrier;

b/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft, and the maximum take-off weight;

c/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;

d/ Air route; entry and exit points in the flight information region;

e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the flight information region (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

f/ Flight purpose.

3. For a flight engaged in general aviation, the aircraft operator shall enclose the flight notice with a flight plan.

4. A flight notice for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:

a/ Release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication equipment and devices;

g/ Other notable characteristics.

5. The flight notice sender is responsible for the truthfulness and accuracy of the flight's information and documents.

6. Air traffic service enterprises shall consider and notify their approval of provision of air navigation assurance services to flight notice senders.

Article 23.- Making and implementation of air navigation plans

1. Air traffic service enterprises shall make civil air navigation plans on a seasonal and daily basis and send them to the National Flight Management Center.

2. The National Flight Management Center shall sum up a national air navigation plan to be implemented by airspace management units and air navigation management units of the Ministry of Defense; manage the implementation of the plan; and send plans on military air operations related to civil air operations to air traffic service enterprises.

3. Air traffic service enterprises shall sum up civil air navigation plans and related military air navigation plans and send them to concerned airport authorities and air traffic service establishments.

4. Airport authorities shall announce air navigation plans to airport agencies and enterprises and enterprises providing services at related airports and airfields.

Chapter IV

COORDINATION OF MANAGEMENT OF CIVIL AND MILITARY AIR NAVIGATION

Article 24.- Organization of the airspace and development of flight modes for military air navigation affecting civil air navigation

The organization of the airspace and development of flight modes for military air navigation affecting civil air navigation are subject to agreement of the Vietnam Aviation Administration on the basis of the provisions of Chapter II of this Decree, ensuring the efficient use of the airspace, safety and optimal use of air navigation assurance services, facilities and equipment.

Article 25.- Flight management

1. Depending on their service provision capacity, air traffic service establishments shall manage flights engaged in civil aviation and other flights authorized in writing by flight permit-granting agencies. Depending on their service provision capacity, the flight management unit of the Ministry of Defense shall manage flights engaged in military operations and other flights authorized in writing by flight permit-granting agencies.

2. For combined civil and military flights, the direct command and management in the airfield airspace for joint civil and military purposes shall be performed by a combined command station.

3. When conducting civil flight training in the airfield airspace, training establishments must have persons in charge of commanding training aircraft.

4. Management of military aircraft operating in air routes, air navigation areas in service of general aviation, and airfield airspace must be based on the coordination between air traffic service enterprises and military flight management agencies.

5. Coordination of air navigation management is conducted on the following principles:

a/ Air traffic controllers are in charge of coordinating air navigation in air routes and civil airfield airspace;

b/ Compliance with the flight rules in the airfield area for joint civil and military purposes for air navigation in the airfield airspace for joint civil and military purposes;

c/ Commanders of military flights are in charge of coordinating air navigation outside areas specified at Point a of this Clause.

6. Air traffic service enterprises shall collect and synthesize information relating to air navigation for which they provide services in the flight information region over the international seas under Vietnam's management and notify them to the National Flight Management Agency of the Ministry of Defense.

Article 26.- Separation between military and civil aircraft

Separation between military and civil aircraft complies with the Civil Air Traffic Regulation or Flight Rules of the Ministry of Defense, whichever is safer.

Article 27.- Use of communication, navigation and surveillance services; meteorological services; aeronautical information notification services; air search and rescue services

1. The provision of communication, navigation and surveillance services; meteorological services; aeronautical information notification services; and air search and rescue services for flights is made on a contractual basis.

2. The Vietnam Aviation Administration shall notify concerned agencies and units of the Ministry of Defense of frequencies of civil aviation operations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28.- Responsibilities of the Ministry of Transport

1. The Minister of Transport shall provide for the organization and management of air navigation assurance; criteria, conditions and procedures for licensing establishments to provide air navigation assurance services, operate technical systems and equipment to ensure air navigation, and aviation personnel, in the following documents:

a/ Civil aviation air traffic control regulation;

b/ Aeronautical information notification regulation;

c/ Civil aviation communication, navigation and surveillance regulation.

d/ Civil aviation meteorological regulation;

e/ Civil aviation search and rescue regulation.

2. The director of the Vietnam Aviation Administration shall provide the following professional guidance on management of air navigation:

a/ Aeronautical maps and plans;

b/ Modes of civil aviation traffic;

c/ Operation of flight management establishments;

d/ Establishment of civil aviation flight modes;

e/ Navigation characteristics;

f/ Operation of dependent or independent runways;

g/ Communication, navigation and surveillance facilities and equipment;

h/ Aeronautical meteorological facilities and equipment;

i/ Operation of airfields in all weather conditions;

j/ Units of measurement;

k/ Air-ground liaison modes;

l/ Coordinated provision of air navigation assurance services;

m/ Inspection and adjustment of communication, navigation and surveillance facilities and equipment;

n/ Grant of flight permits.

Article 29.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and supersedes the Government's Decree No. 25/2000/ND-CP of August 1, 2000, on management of civil flight activities in Vietnam.

Article 30.- Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 94/2007/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất