Quyết định 182/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010

thuộc tính Quyết định 182/1999/QĐ-TTg

Quyết định 182/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:182/1999/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Công Tạn
Ngày ban hành:30/09/1999
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 182/1999/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 182/1999/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN RAU, QUẢ VÀ HOA, CÂY CẢNH THỜI KỲ 1999-2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010 với nội dung chủ yếu sau:

 

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU:

 

1. Phương hướng.

- Phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh nhằm khai thác lợi thế về điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng (nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới) của các vùng, để sản xuất thực phẩm có giá trị dinh dưỡng đa sinh tố cho người, góp phần giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tạo cảnh quan môi trường;

- Phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh phải gắn với nhu cầu của thị trường, có khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước, thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới, cả trước mắt và lâu dài.

- Phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh ở các vùng trong cả nước, trong đó cần quan tâm phát triển ở một số vùng có điều kiện sinh thái đặc biệt như: đồng bằng sông Cửu Long, Lâm Đồng, đồng bằng sông Hồng (nhất là cây vụ đông), vùng cao miền núi phía Bắc; kết hợp cải tạo vườn tạp, thâm canh vườn cây hiện có với trồng mới theo hướng: vừa phát triển rộng rãi trong dân, vừa phát triển các vùng sản xuất chuyên canh cây chủ lực, được thâm canh, từng bước hiện đại hoá; sử dụng công nghệ truyền thống và công nghệ sạch để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ và đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu.

2. Mục tiêu.

- Nhanh chóng thoả mãn nhu cầu đời sống nhân dân về rau, quả và hoa cây cảnh (thông thường và cao cấp), trong đó đẩy mạnh sản xuất, chế biến nước quả với giá rẻ để từng bước thay thế nước uống có cồn hiện nay;

- Tạo thêm việc làm cho khoảng 5,0 triệu người.

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 1,0 tỷ đô la Mỹ/năm.

 

II. VỀ GIẢI PHÁP:

1. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất: Bộ Nông nghệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại quy hoạch sản xuất, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của từng vùng; gắn phát triển vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến; sản phẩm sản xuất ra phải xuất phát từ nhu cầu thị trường (trong nước và xuất khẩu) để quy hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm, không để nông dân sản xuất tự phát dẫn đến tình trạng khi thừa, khi thiếu gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.

Trước mắt, tập trung đầu tư cải tạo vườn tạp, xây dựng vùng chuyên canh tập trung, thâm canh một số cây trồng có lợi thế, có khả năng cạnh tranh được ở trong nước và ngoài nước như: dứa, chuối, nhãn, vải, xoài, cây có múi, thanh long, rau cao cấp, măng tây, hồ tiêu, hoa, cây cảnh...

2. Khoa học và công nghệ.

a) Giống: cần phải có các bộ giống tốt có năng suất cao để thay thế giống năng suất thấp, chất lượng kém hiện nay theo hướng: tuyển chọn giống sẵn có, nhập khẩu, lai tạo những giống mới năng suất cao, chất lượng tốt.

Bộ Nông nghệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Viện nghiên cứu rau quả, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam giúp các tỉnh về kỹ thuật để các tỉnh đều có vườn giống đầu dòng nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp và nhân dân lai ghép, tạo giống tốt cung cấp cho nhu cầu của người trồng rau, quả và hoa, cây cảnh.

Trên cở sở sắp xếp lại hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học của Bộ, cần có kế hoạch đầu tư Viện nghiên cứu rau quả thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam hiện nay cùng với Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam trở thành các Viện nghiên cứu cùng về rau, quả và hoa, cây cảnh.

b) Nhanh chóng áp dụng và thực hiện quy trình sản xuất bằng công nghệ sạch (dùng phân vi sinh, thuốc vi sinh bảo vệ thực vật...), công nghệ tưới tiêu, công nghệ bảo quản, chế biến tiên tiến, hiện đại để trong thời gian ngắn công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến rau quả của Việt Nam sánh kịp các nước trong khu vực.

3. Chế biến.

a) Trên cơ sở quy hoạch vùng chuyên canh tập trung, vùng đã có sản phẩm phải được đầu tư cơ sở chế biến phù hợp giữa công suất chế biến với nguồn nguyên liệu. Việc nhập khẩu thiết bị chế biến phải đảm bảo yêu cầu về công nghệ tiên tiến và hiện đại phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng.

b) Hoàn thành đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nước quả, đồ hộp ở một số vùng, nghiên cứu đầu tư chế biến nước quả đối với một số quả đặc sản có hương vị riêng của Việt Nam.

Trước mắt ở một số tỉnh đã trồng dứa như: Kiên Giang, Tiền Giang, Hà Tĩnh, Ninh Bình (Đồng Giao), Bắc Giang và một số địa phương khác cần sớm hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mới hoặc đầu tư cải tạo, đổi mới thiết bị đối với nhà máy hiện có để tiêu thụ hết dứa cho người trồng dứa nhưng phải đảm bảo có thị trường tiêu thụ.

4. Thị trường.

Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp hỗ trợ xuất khẩu rau, quả vào các thị trường lớn và mới trong đó có Mỹ, Nga, nhằm giải quyết ổn định đầu ra cho sản xuất rau, quả trước mắt và lâu dài. Tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp về kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế, tiếp thị để tìm kiếm thị trường.

5. Về thuế:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sớm hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) được quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết việc áp dụng suất thuế ưu đãi nhất trong khung thuế hiện hành đối với các cơ sở sản xuất, chế biến rau, quả và hoa, cây cảnh.

6. Đầu tư và tín dụng

a) Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các công việc: Nghiên cứu khoa học và công nghệ; nhập khẩu, tạo giống đầu dòng; khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới về cây rau, quả và hoa, cây cảnh; đào tạo cán bộ.

b) Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch được thực hiện đối với các dự án cải tạo đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu tư mới cho chế biến; trồng cây ăn quả theo các dự án.

c) Vốn tín dụng ngân hàng: bảo đảm vốn cho nhu cầu của người trồng rau, quả và hoa, cây cảnh.

d) Vốn thuộc Chương trình giải quyết việc làm, vốn Ngân hàng phục vụ người nghèo, nếu thuộc vùng khó khăn.

7. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh, nhất là mô hình kinh tế trang trại gia đình, trang trại tư nhân đầu tư trồng rau, quả và hoa, cây cảnh và công nghiệp chế biến.

8. Đào tạo cán bộ và huấn luyện kỹ thuật.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến lâm đề huấn luyện nông dân về kỹ thuật trồng trọt cây rau, quả và hoa, cây cảnh, nhất là hướng dẫn việc áp dụng công nghệ sạch, không sử dụng hoá chất thuốc trừ sâu độc hại trong sản xuất rau, quả và hoa, cây cảnh; phát huy vai trò tích cực của kinh tế hợp tác và hợp tác xã về phòng trừ sâu bệnh.

Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, trước hết là giám đốc các doanh nghiệp để nâng cao kiến thức về kỹ thuật và quản lý sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ thuật, công nghệ và đào tạo cán bộ.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------
No.182/1999/QD-TTg
Hanoi, September 3, 1999
 
DECISION
RATIFYING THE PROJECT ON DEVELOPMENT OF VEGETABLES, FRUITS, FLOWERS AND ORNAMENTAL TREES IN THE PERIOD 1999-2010
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development,
DECIDES
Article 1.- To ratify the project on development of vegetables, fruits, flowers and ornamental trees in the period 1999-2010 with the following main contents:
I. ORIENTATION AND OBJECTIVE:
1. Orientation:
- To develop vegetables, fruits, flowers and ornamental trees aimed at exploiting the advantages in the diversified and ecological conditions (tropical, subtropical and temperate) of the different areas in the country to produce foods with multinutritional value for man, contributing to solving the job problem, greening the denuded land and barren hills and building up the environmental landscape;
- To develop vegetables, fruits, flowers and ornamental trees in association with the needs of the market, to ensure competitiveness on the domestic market, on the markets of the countries in the region and in the world, both in the immediate future and over the long term;
- To develop vegetables, fruits, flowers and ornamental trees in different regions in the whole country with special attention to a number of areas with special ecological conditions, such as the Mekong river delta, Lam Dong, the plain of the Red River, (especially trees in the winter crop) the highlands of the mountain region in the North; to combine the transformation of mixed-trees gardens and intensive cultivation of the existing gardens with the plantation of new gardens along the line: to develop widely such planning among the population while expanding the areas of key specialized trees according to intensive planting schemes and gradual modernization; to use traditional technology and clean technology to protect the environment, to protect the health and life of the people, and raise the quality of exports.
2. Target
- To quickly meet the needs of the people’s life for vegetables, fruits, flowers and ornamental trees (ordinary and high grade) with stress being laid on promotion of production and processing of fruit juice at low prices in order to step replace the present alcoholic beverages;
- To create jobs for around five million people;
- Export value shall reach US$ 1 billion per year by 2010.
II. ON SOLUTIONS:
1. Orientation for planning the production areas: The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities to revise their production planning, rearrange the plant structure to make it conform with the soil and climatic conditions of each area; to associate the development of raw material areas with the processing facilities; the procedure must proceed from the needs of the market (domestic and export) in order to plan and draw up the plan of production for each kind of products, and not to let the farmers engaged in spontaneous production which would lead to on-and-off surpluses and shortages to the detriment of both producers and consumers.
In the immediate future it is necessary to concentrate on transforming the mixed-trees gardens, building concentrated specialized plantations, intensive planting of a number of trees with advantageous conditions of competition in the country and abroad, such as pineapple, banana, longan, litchi, mango, citrus, thanh long, high-grade vegetables, asparagus, pepper, flowers, ornamental trees...
2. Science and technology
a/ Strains: there must be sets of good strains of high productivity to replace the present low productivity and low quality strains along the line: selection of the existing strains, importing and cross-breeding new strains with high productivity and good quality.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the Vegetables and Fruits Research Institute and the Fruit Trees research Institute of the South to assist the provinces in technique so that they may have first-lineage nurseries aimed at helping the enterprises and the people to crossbreed and create good strains to cater for the needs of the growers of vegetables, fruits, flowers and ornamental trees.
On the basis of the rearrangements of the system of scientific research establishments of the ministry, there must be a plan of investment in the Vegetables and Fruit Trees Research Institute under the Vietnam General Corporation of Vegetables and Fruits together with the Fruit Trees Research Institute of the South to transform them into Research Institutes of the regions for vegetables, fruits, flowers and ornamental trees.
b/ To quickly apply and carry out the process of production by the clean technology (use of micro-biological fertilizers and micro-biological preservatives against plant diseases...), the advanced and modern technology of watering and drainage, the technology of preservation and processing so that within a short period the technology of production, preservation and processing of vegetables and fruits of Vietnam may catch up with that of the other countries in the region.
3. Processing.
a/ On the basis of planning concentrated specialized planting areas, the areas which are yielding products must be invested with appropriate processing establishments with due balance to be observed between the processing capacity and the material resources. The importation of processing equipment must ensure the needs of advanced and modern technology corresponding with the demand of consumer markets, reduction of production cost and higher quality of products in service of exportation and consumption.
b/ To complete the investment in building factories for the processing of fruit juices and canned fruits in a number of areas, to study the investment in processing the juice of a number of specialty fruits with special flavor of Vietnam.
In the immediate future, for a number of provinces which have been growing pineapples such as Kien Giang, Tien Giang, Ha Tinh, Ninh Binh (Dong Giao), Bac Giang and a number of other areas, it is necessary to complete the investment in building new processing factories or investment in transforming and renovating the equipment of the existing factories in order to consume all the pineapples of the growers on condition of assuring the consumption market.
4. Market:
The Ministry of Trade shall assume the main responsibility and coordinate with the related ministries and branches to submit to the Prime Minister measures to support the export of vegetables and fruits into major and new markets, including the United States and Russia aimed at ensuring stable outlet for vegetables and fruits in the immediate as well as long-term future. To create conditions and help the enterprises in expenditures for participating in international fairs and exhibitions and advertisement to seek new markets.
5. On tax:
The Ministry of Planning and Investment shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities to complete at an early date the issue of Preferential Investment Certificates under the Law on Domestic Investment Promotion (amended) stipulated in Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999 providing details for the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion No.03/1998/QH10 (amended).
The Ministry of Finance shall study to solve the applicable of the most preferential tax rate in the current tariff for the establishments producing and processing vegetables, fruits, flowers and ornamental tress.
6. Investment and credit:
a/ State budget funds shall be invested in the following works: scientific and technological research; importation and creation of first lineage strains; promotion of agriculture, transfer of new and advanced technology on vegetables, fruits, flowers and ornamental trees; training of personnel.
b/ Credit funds shall be invested according to plan for the projects of improving and renovating technology and equipment and new investment in processing and planting of fruit trees under the projects.
c/ Bank credit funds: to ensure funds for the needs of the growers of vegetables, fruits trees, flowers and ornamental trees.
d/ Funds under the program of job settlement and bank appropriations in service of the poor in difficult areas.
7. To encourage all economic sector to develop vegetables, fruits, flowers and ornamental trees especially through the models of family farming economy and private farms which invest in the planning of vegetables, fruit trees, flowers and ornamental trees and the processing industry.
8. Training of personnel and technical training:
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall further intensify agriculture promotion and forest promotion in order to train the peasants in the planting technique of vegetables, fruits, flowers and ornamental trees, especially in guiding them to apply the clean technology and persuade them not to use noxious chemical insecticides in the production of vegetables, fruits, flowers and ornamental trees and to develop the positive role of cooperative economy and the cooperatives in pest prevention and control.
The must be plans to strain and retrain managerial workers and technical workers, first of all the directors of enterprises in order to raise their knowledge of the technique and management of production and improve the quality and reduce the cots of products.
To strengthen and broaden international cooperation in science and technique, technology and training of personnel.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the Minister of Science, Technology and Environment, the Minister of Trade, the Governor of the Vietnam State Bank, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the heads of the related agencies shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Cong Tan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 182/1999/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe