Nghị định 121/2008/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông

thuộc tính Nghị định 121/2008/NĐ-CP

Nghị định 121/2008/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:121/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:03/12/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông - Theo Nghị định số 121/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/12/2008, quy định: Nhà đầu tư được thực hiện đầu tư trực tiếp trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông dưới các hình thức sau: Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT; Đầu tư phát triển kinh doanh; Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp… Đối với dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông, nếu là nhà đầu tư trong nước thì phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối (chiếm ít nhất 51% tổng số vốn đầu tư của dự án)... Nếu là nhà đầu tư nước ngoài thì phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy phép… Vốn đăng ký tối thiểu của dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi một tỉnh, thành phố là 160 tỷ đồng, trên phạm vi toàn quốc là 1600 tỷ đồng… Đối với hoạt động đầu tư vào bưu chính, nhà đầu tư trong nước được thành lập tổ chức kinh tế 100% vón đầu tư trong nước để cung ứng dịch vụ chuyển phát. Nếu liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài thì phần vốn góp của bên nước ngoài chỉ được phép tối đa đến 51%. Kể từ ngày 11/01/2012 mới cho phép nhà đầu tư nước ngoài được thành lập liên doanh với nhà đầu tư trong nước với tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trên 51% hoặc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định121/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 121/2008/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2008

VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 22 tháng 5 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về các điều kiện đầu tư theo các hình thức đầu tư trực tiếp trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính" bao gồm các hoạt động đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát.

2. "Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông" bao gồm các hoạt động đầu tư: thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng và cung ứng dịch vụ viễn thông, Internet.

3. "Hình thức đầu tư trực tiếp trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông" bao gồm các hình thức đầu tư theo quy định tại Điều 22 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

4. "Nhà cung ứng dịch vụ viễn thông được cấp phép tại việt Nam" là doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép viễn thông.

Điều 4. Thủ tục đầu tư

1. Các quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư và thủ tục đăng ký đầu tư được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt quy mô vốn, khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông phải lập dự án đầu tư và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, quy định tại Nghị định này.

3. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông thuộc diện phải thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt quy mô vốn đầu tư.

b) Dự án đầu tư trong nước thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông không phân biệt quy mô vốn đầu tư.

c) Dự án đầu tư trong nước cung ứng dịch vụ chuyển phát và cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có quy mô vốn từ 300 (ba trăm) tỷ đồng trở lên. 

4. Thẩm quyền thẩm tra dự án đầu tư:

a) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thẩm tra đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát và cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện phải thẩm tra.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm tra đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quy định tại điểm a, khoản này.

5. Nội dung, quy trình thẩm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 5. Thời hạn đầu tư

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư.

Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn theo quy định của pháp luật về giấy phép chuyên ngành thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc cấp lại hoặc gia hạn giấy phép chuyên ngành theo quy định.

Điều 6. Giám sát dự án đầu tư

1. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư không bao gồm việc chuyển nhượng giấy phép đầu tư chuyên ngành bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng.

2. Việc chuyển nhượng vốn đối với phần vốn góp nước ngoài phải phù hợp với quy định tại Nghị định này và các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam trong lĩnh vực có liên quan.

3. Trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn, tạm ngừng, hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc cấp lại hoặc thu hồi giấy phép chuyên ngành theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.

Điều 7. Áp dụng pháp luật

1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Nghị định này với quy định của Nghị định khác về cùng một vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông thì áp dụng quy định của Nghị định này.

2. Đối với các điều ước, thoả thuận hoặc văn kiện quốc tế khác mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định trong các văn bản quốc tế đó.

 

Chương II. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG

 

Điều 8. Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông

Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông phải thoả mãn các điều kiện sau:

1. Điều kiện chung:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển viễn thông của Việt Nam.

b) Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông; quy hoạch phân bổ tài nguyên thông tin và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

2. Điều kiện chủ thể:

a) Nhà đầu tư trong nước:

- Phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối.

- Trong trường hợp dự án đầu tư có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít nhất một nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối và nhà đầu tư này có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất 51% tổng số vốn đầu tư của dự án.

b) Nhà đầu tư nước ngoài:

- Phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy phép thiết lập hạ tầng mạng và cung ứng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.

- Có tỷ lệ phần vốn góp phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam ngoại trừ trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam có quy định thuận lợi hơn.

3. Vốn đăng ký tối thiểu:

a) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi một tỉnh, thành phố phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 160 (một trăm sáu mươi) tỷ đồng.

b) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi toàn quốc phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 1.600 (một nghìn sáu trăm) tỷ đồng.

Điều 9. Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng

Dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải thoả mãn các điều kiện sau:

1. Dự án đầu tư trong nước:

a) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật.

b) Trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít nhất một nhà đầu tư có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất 30% tổng số vốn đầu tư của dự án.

2. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Trong ba năm đầu kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO nhà đầu tư nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ truy nhập Internet thì phải liên doanh với ít nhất một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp phép tại Việt Nam; tỷ lệ phần vốn góp của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam phải chiếm ít nhất 49% tổng số vốn đầu tư của dự án;

b) Tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam ngoại trừ truờng hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam có quy định thuận lợi hơn.

Điều 10. Giấy phép viễn thông

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư lập đề án đề nghị cấp Giấy phép viễn thông.

2. Quy trình, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép viễn thông thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về viễn thông.

3. Nhà đầu tư được cấp Giấy phép viễn thông trong trường hợp có đề án thoả mãn các điều kiện sau:

a) Đúng với dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra.

b) Đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành về cấp phép tài nguyên thông tin, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, giá cước, kết nối, đảm bảo an ninh thông tin...

c) Trường hợp đề án đề nghị cấp Giấy phép viễn thông không phù hợp với nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra và (hoặc) không đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp Giấy phép viễn thông.

 

Chương III. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH

 

Điều 11. Dự án đầu tư cung úng dịch vụ chuyển phát

Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Điều kiện chủ thể:

a) Đối với dự án đầu tư không gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.

b) Đối với dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.

c) Đối tác nước ngoài của dự án đầu tư:

- Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát quốc tế thì phải là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại.

- Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát thư quốc tế thì phải là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại và có mạng chuyển phát trong phạm vi hợp tác.

2. Tỷ lệ vốn góp:

a) Nhà đầu tư trong nước được thành lập tổ chúc kinh tế 100% vốn đầu tư trong nước để cung ứng dịch vụ chuyển phát.

b) Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được hợp tác đầu tư theo các hình thức đầu tư trực tiếp để cung ứng dịch vụ chuyển phát với phần vốn góp của bên nước ngoài tối đa đến 51% và phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

c) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập liên doanh với nhà đầu tư trong nước với tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trên 51% hoặc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.

Điều 12. Giấy phép bưu chính

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện các công việc sau:

a) Thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát.

b) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành về bưu chính đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát thư.

c) Đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước làm đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài.

2. Quy trình, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép bưu chính thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về bưu chính.

3. Giấy phép bưu chính được cấp trong trường hợp đề án thoả mãn các điều kiện sau:

a) Đúng với dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra.

b) Đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành về bưu chính.

c) Trường hợp đề án đề nghị cấp Giấy phép bưu chính không phù hợp với nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra và (hoặc) không đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp Giấy phép bưu chính.

 

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness

No. 121/2008/ND-CP

Hanoi, December 03, 2008

DECREE

ON INVESTMENT ACTIVITIES IN THE POST AND TELECOMMUNICATIONS SECTOR

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;

Pursuant to the May 22, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;

At the proposal of the Minister of Information and Communication,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. - Scope of regulation

This Decree provides for conditions on direct investment in various forms in the post and telecommunications sector for business purposes.

Article 2. - Subjects of application

This Decree applies to domestic and foreign investors making investment activities in the post and telecommunications sector in the Vietnamese territory; and organizations and individuals involved in investment activities in the post and telecommunications sector.

Article 3. - Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. "Investment in the post domain" includes investment in the provision of delivery services.

2. "Investment in the telecommunications domain" includes investment in the establishment of infrastructure for telecommunications networks, Internet and signal transmission, and investment in the provision of telecommunications and Internet services.

3. "Forms of direct investment in the post and telecommunications sector" cover investment forms specified in Article 21 of Investment Law No. 59/2005/QH11 dated November 29, 2005.

4. "Licensed telecommunications service providers in Vietnam" are enterprises that have been granted telecommunications licenses by the Ministry of information and communication.

Article 4. - Investment procedures

1. The competence to grant investment certificates, agencies receiving dossiers of investment projects and investment registration procedures comply with legal provisions on investment.

2. Foreign-invested economic organizations, regardless of their capital amount, when making investment in the post and telecommunications sector, shall formulate investment projects and observe legal provisions on investment and this Decree.

3. Investment projects in the post and telecommunications sector subject to verification for the grant of investment certificates include:

a/ Foreign-invested projects, regardless of their investment capital amount.

b/ Domestic investment projects to establish network infrastructure for the provision of telecommunications services, regardless of their investment capital amount.

c/ Domestic investment projects to provide delivery services and telecommunications services without network infrastructure, capitalized at VND 300 (three hundred) billion or more.

4. Competence to verify investment projects:

a/ Provincial-level information and Communication Services shall verify investment projects to provide delivery services and telecommunications services without network infrastructure within one province or centrally run city which are subject to verification.

b/ The Ministry of Information and Communication shall verify investment projects other than those specified at Point a of this Clause.

5. Contents and the order of verification of investment projects comply with legal provisions on investment, this Decree and specialized laws.

Article 5. - Investment duration

The operation duration of investment projects complies with legal provisions on investment.

If the operation duration of an investment project is longer than that prescribed by law for a specialized license; investors shall carry out procedures for competent state agencies to consider the renewal or extension of specialized licenses as prescribed.

Article 6. - Supervision of investment projects

1. The transfer of investment projects under the Investment Law does not include the include the transfer of specialized investment license delivery, telecommunications, the Internet and signal transmission.

2. The transfer of foreign-owned capital must comply with the provisions of this Decree and Vietnam's commitments upon accession to the World Trade Organization (WTO) in relevant sectors.

3. In case of adjustment of investment projects, capital transfer, suspension or termination of operation of investment projects, investors shall observe legal provisions on investment and report such to the Ministry of Information Communication for the latter to consider the renewal or withdrawal of specialized licenses as prescribed by the law on post and telecommunications.

Article 7. - Application of laws

1. If there are any differences between the provisions of this Decree and other decrees on a matter related to investment in the post and telecommunications sector, the provisions of this Decree will prevail.

2. If treaties, agreements or other international documents which have been concluded by competent agencies or organizations of the Socialist Republic of Vietnam contain provisions different from those prescribed in this Decree, the provisions of these international documents will prevail.

Chapter II

CONDITIONS ON INVESTMENT IN THE TELECOMMUNICATIONS DOMAIN

Article 8. - Investment projects to establish network infrastructure for the provision of telecommunications services

Investment projects to establish network infrastructure for the provision of telecommunications services must satisfy the following conditions:

1. General conditions:

a/ Being in line with Vietnam's strategy, planning and plan on telecommunications development.

b/ Being conformable with national standards and technical regulations on telecommunications, planning on allocation of information resources and relevant provisions of specialized laws.

2. Conditions on entities:

a/ Domestic investors:

- Being state enterprises or enterprises in which the State holds a dominant share.

- For an investment project of several domestic investors, at least one of these investors must be a state enterprise or an enterprise in which the State holds a dominant share and the portion of capital held by that investor accounts for at least 51% of the project's total investment capital.

b/ Foreign investors:

- Forming joint ventures or associating with domestic investors licensed to establish telecommunications network infrastructure and provide telecommunications services in Vietnam.

- Contributing a portion of capital in conformity with Vietnams WTO commitments, unless current legal documents of Vietnam set more favorable conditions.

3. Minimum registered capital:

a/ In order to be licensed, an investment project to establish public telecommunications network infrastructure within a province or centrally run city must have a minimum registered capital of VND 160 (one hundred and sixty) billion.

b/ In order to be licensed, an investment project to establish public telecommunications network infrastructure nationwide must have a minimum registered capital of VND 1,600 (one thousand six hundred) billion.

Article 9. - Investment projects to provide telecommunications services without network infrastructure

Investment projects on the provision of telecommunications services without network infrastructure must satisfy the following conditions:

1. Domestic projects:

a/ Being lawfully established enterprises of all economic sectors.

b/ For a project of several domestic investors, at least one of these investors must contribute at least 30% of the project's total investment capital.

2. Foreign-invested projects:

a/ Within the first three years after Vietnam's accession to the WTO, foreign investors wising to provide basic telecommunications services or Internet access services shall form joint ventures with at least a licensed telecommunications service provider in Vietnam; the portion of capital contributed by licensed telecommunication service providers in Vietnam must account for at least 49% of the project's total investment capital.

b/ The proportion of capital contributed by foreign investors must conform with Vietnam's WTO commitments, unless current legal documents of Vietnam set more favorable conditions.

Article 10. - Telecommunications licenses

1. After being granted an investment certificate or investment registration certificate, the investor shall formulate a scheme for application for a telecommunications license.

2. The order, procedures and competence to grant telecommunications licenses comply with the specialized law on telecommunications.

3. Investors will be granted telecommunications licenses if their schemes satisfy the following conditions:

a/ Conforming to the investment project approved by a competent state management agency.

b/ Complying with the provisions of specialized laws regarding the licensing of information resources, standards, technical regulations, service quality, charge rates, connection, assurance of information security.

c/ If the scheme of application for a telecommunications license does not conform to the investment project approved by a competent state management agency or fails to satisfy the provisions of specialized laws, the Ministry of Information and Communication shall refuse to grant a telecommunications license.

Chapter III

INVESTMENT CONDITIONS IN THE POST SECTOR

Article 11. - Investment projects to provide delivery services

Investment projects to provide delivery services must satisfy the following conditions:

1. Conditions on entities:

a/ For investment projects which are not associated with the establishment of an economic organization, investors must be enterprises set up under Vietnam's laws and having business registration certificates or investment certificates for the provision of postal services and delivery services.

b/ For investment projects associated with the establishment of an economic organization, domestic and foreign investors that are organizations or individuals shall carry out procedures for the establishment of an economic organization in accordance with law.

c/ Foreign partners in investment projects:

- Being lawful delivery service enterprises in their countries of origin, for investment projects to provide worldwide delivery services.

- Being lawful delivery service enterprises in their countries of origin with a delivery network within the scope of coordination, for investment projects to provide worldwide delivery services.

2. Portion of contributed capital

a/ Domestic investors may set up economic organizations with 100% domestic capital for the provision of delivery services.

b/ Domestic and foreign investors may cooperate with one another in direct investment in various forms to provide delivery services, with the portion of foreign capital accounting for up to 51% and complying with the relevant treaty to which Vietnam is a contracting party.

c/ Foreign investors may set up joint ventures with domestic investors with the portion of foreign capital accounting for more than 51% or set up economic organizations with 100% of foreign capital from January 11, 2012.

Article 12. - Postal licenses

1. After being granted a business registration certificate or investment certificate, investors shall carry out the following jobs:

a/ Notify their business activities to competent state management agencies, for investment projects to provide delivery services.

b/ Request competent state management agencies to grant postal licenses as prescribed by the specialized law on post, for investment projects to provide mail delivery services.

c/ Make registration with competent state management agencies as prescribed by relevant laws, for domestic investors acting as mail delivery agents for foreign delivery organizations.

2. The order, procedures and competence to grant postal licenses comply with specialized laws on post.

3. Postal licenses will be granted if the schemes of application satisfy the following conditions:

a/ Conforming to investment projects approved by competent state management agencies.

b/ Complying with the provisions of the specialized law on post.

c/ If the scheme of application for postal licenses does not conform to the contents of the investment project approved by a competent state management agency and/or fails to satisfy the provisions of the specialized law, the Ministry of Information and Communication shall refuse to grant postal licenses.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13. - Effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO".

Article 14. - Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, provincial-level Peoples Committee presidents, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 121/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất