Thông tư 11-TT/CNCL của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11-TT/CNCL
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11-TT/CNCL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Đức Phan |
Ngày ban hành: | 13/03/1996 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 11-TT/CNCL
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 11-TT/CNCL NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/CP NGÀY 20-4-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP.
- Căn cứ vào Nghị định số 74/CP ngày 1-11-1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp.
- Căn cứ Nghị đinh số 27/CP ngày 20-4-1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 05-01-1995 của Chính phủ về hàng hoá dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước.
- Căn cứ Nghị định số 17/CP ngày 28-12-1992 của Chính phủ về quản lý các ngành nghề đặc biệt.
Sau khi thống nhất với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngành kinh tế có liên quan, Bộ Công nghiệp ban hành Thông tư Hướng dẫn thi hành Nghị định 27/CP của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các thuật ngữ được dùng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) là vật liệu nổ dùng trong công nghiệp bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ thành phẩm.
2. Sản xuất VLNCN là quá trình sử dụng công nghệ chế tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh (thuốc nổ, phụ kiện nổ) nằm trong danh mục được phép sử dụng. Quá trình sản xuất VLNCN không bao gồm quá trình lưu thông cung ứng và sử dụng .
3. Sử dụng VLNCN là quá trình đưa vật liệu nổ ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các ngành kinh tế khác nhau như: khai thác mỏ, xây dựng, giao thông, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học... theo một quy trình công nghệ đã được xác định trước. VLNCN chỉ được phép sử dụng khi được Bộ Công nghiệp cho phép.
4. Cung ứng VLNCN là quá trình lưu thông VLNCN từ nơi sản xuất, bảo quản, cửa khẩu (VLNCN nhập khẩu) đến nơi sử dụng, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ giao hàng theo hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.
5. Bảo quản VLNCN là quá trình cất giữ vật liệu nổ trong các kho (cố định hoặc tạm thời) sau khi chế tạo, mới nhập khẩu trước khi đem sử dụng, theo những quy định riêng để đảm bảo chất lượng, chống bị mất cắp, an toàn trong quá trình bảo quản.
6. Nghiên cứu chế thử VLNCN là quá trình xác lập công nghệ để tạo ra một loại vật liệu nổ mới như: thuốc nổ, các phụ kiện nổ, thiết bị cơ giới hoá nạp mìn, máy bắn mìn. Quá trình này phải tuân theo một trình tự theo quy định hiện hành và được cơ quan quản lý Nhà nước về VLNCN và nghiên cứu ứng dụng duyệt đề án.
Điều 2.
1. VLNCN là một vật tư kỹ thuật đặc biệt, cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước về an ninh, an toàn lao động, cháy nổ, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường từ sản xuất đến sử dụng. VLNCN được xếp vào loại hàng hoá dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện, tại chương III Nghị định số 02/CP ngày 5-1-1995.
2. Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN.
3. Chỉ các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định tại mục IV của Thông tư hướng dẫn này và được cấp giấy phép của cơ quan có thẩm quyền mới được sử dụng VLNCN.
4. Cấm nghiên cứu chế tạo, sản xuất, vận chuyển mua bán, đổi chác, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng VLNCN trái với pháp luật và những quy định của Thông tư hướng dẫn này.
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3.
1. Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với VLNCN. Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc quản lý Nhà nước theo lĩnh vực đã được Chính phủ phân công có liên quan tới VLNCN.
2. Sở Công nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu, đầu mối giúp Tỉnh, Thành phố trong việc chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra giám sát quá trình lưu thông, sử dụng VLNCN trên địa bàn theo Nghị định và các Thông tư hướng dẫn hiện hành về VLNCN.
Điều 4.
Những nội dung chủ yếu quản lý Nhà nước về VLNCN gồm:
1. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc Phòng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, chính sách, kế hoạch dài hạn, định hướng phát triển ngành VLNCN trong cả nước.
2. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng với các Bộ liên quan xây dựng, trình duyệt, ban hành theo quy định các dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện, Quy phạm, Tiêu chuẩn, Phòng thí nghiệm được công nhận về VLNCN.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì duyệt và ban hành các định mức về VLNCN theo đề nghị của các Bộ liên quan.
4. Bộ Công nghiệp công bố danh mục VLNCN được phép sử dụng hàng năm và ra quyết định bổ sung các loại VLNCN mới sản xuất, nhập khẩu lần đầu đã qua nghiệm thu thử nổ đạt tiêu chuẩn chất lượng.
5. Bộ Công nghiệp tổ chức xây dựng, duyệt nội dung nghiên cứu khoa học dài hạn, chương trình quốc gia, đề tài Nhà nước, đề tài cấp Bộ về VLNCN.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các Bộ Tổng hợp Nhà nước xem xét duyệt và đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học của Nhà nước những chương trình quốc gia và đề tài cấp Nhà nước về VLNCN được Bộ Công nghiệp đề nghị.
6. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức đăng ký chất lượng, công bố những TCVN bắt buộc phải áp dụng và thực hiện việc thanh tra chất lượng đối với các sản phẩm VLNCN.
7. Các dự án phát triển VLNCN bất kể quy mô nào đều phải trình Thủ tướng xét duyệt. Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì cùng các Bộ liên quan thẩm định dự án theo luật định đối với các công trình về VLNCN, kể cả trường hợp liên doanh với nước ngoài hoặc nhập khẩu công nghệ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Giá VLNCN do Ban Vật giá Chính phủ quy định trên cơ sở phối hợp với các Bộ liên quan.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các Bộ có liên quan tổ chức thanh tra định kỳ về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động đối với các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
10. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Thương mại, các Bộ liên quan khác tổ chức kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng VLNCN.
11. Các cơ quan pháp luật ở Trung ương và địa phương tiến hành điều tra, xử lý các vụ vi phạm đối với các quy định hiện hành trong sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
12. Hàng tháng các đơn vị sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN phải báo cáo với Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê về tình hình sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN (nội dung báo cáo sẽ được quy định trong văn bản riêng).
III. SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 5.
Chỉ các doanh nghiệp nêu tại điểm 2 Điều 2 và có đủ điều kiện tại Điều 8 dưới đây mới được sản xuất VLNCN.
Điều 6.
Việc nghiên cứu chế thử VLNCN chỉ được tiến hành ở cơ quan chuyên ngành về VLNCN, được giao nhiệm vụ nghiên cứu chế thử một số sản phẩm cụ thể. Đề án nghiên cứu, chế thử phải được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp duyệt trên cơ sở đề nghị của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 7.
Sản phẩm của các nhà máy sản xuất VLNCN phải là các sản phẩm nằm trong danh mục VLNCN được phép sử dụng mà Bộ Công nghiệp công bố hàng năm. Nếu là sản phẩm chế tạo thử phải tuân theo quy định trong Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8.
Các doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải có các điều kiện sau:
1. Thiết bị và công nghệ sản xuất phải được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp và các Bộ liên quan xác định về trình độ công nghệ, mức tác động ảnh hưởng tới môi trường xung quanh khu vực sản xuất.
2. Nhà xưởng dùng cho sản xuất, kho chứa nguyên liệu, thành phẩm phải được thiết kế, xây dựng, nghiệm thu bàn giao vào sử dụng theo đúng TCVN về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN và Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Phòng thí nghiệm có phương tiện dụng cụ để xác định các thông số kỹ thuật của nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất hoặc phải ký hợp đồng với các cơ sở có phòng thí nghiệm VLNCN được công nhận có đủ điều kiện xác định các thông số kỹ thuật của VLNCN.
4. Có các công trình giải pháp kỹ thuật để xử lý các nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường, phương án phòng cháy, chữa cháy, các biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
5. Có đội ngũ lãnh đạo và công nhân có trình độ theo điều 10 của Thông tư hướng dẫn này.
Điều 9.
1. Đăng ký mẫu mã, quy cách và chất lượng sản phẩm VLNCN theo Nghị định 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá và Thông tư Liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/CP của Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước khi sản xuất.
2. Doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, phải chịu trách nhiệm vật chất về chất lượng sản phẩm trong thời hạn bảo hành.
Điều 10.
Cán bộ quản lý, công nhân viên của doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải: có đủ sức khoẻ, năng lực pháp lý và hành vi, có bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.
1. Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất VLNCN:
a. Giám đốc ít nhất phải có một bằng tốt nghiệp đại học là: kỹ sư hoá chất, kỹ sư vũ khí đạn, kỹ sư công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ, kỹ sư kinh tế đủ tiêu chuẩn viên chức theo quy định của Nhà nước.
b. Phó giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp là: kỹ sư hoá chất, kỹ sư vũ khí đạn, kỹ sư công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ, kỹ sư mỏ, có đủ tiêu chuẩn viên chức theo quy định.
2. Đối với công nhân viên của doanh nghiệp sản xuất VLNCN bao gồm:
a. Công nhân thuộc dây chuyền sản xuất: (chuẩn bị nguyên liệu, sấy nghiền sàng, trộn, đóng gói, điều khiển thiết bị sản xuất và nạp thuốc nổ di động).
b. Công nhân thí nghiệm (đo đạc các chỉ tiêu kỹ thuật VLNCN, nổ thử).
c. Thủ kho, bảo vệ.
Ngoài việc có chứng chỉ chuyên môn của từng nghề còn phải có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đã học tập, đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh cấp.
3. Đối với người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài để sản xuất VLNCN, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực thực hiện chủ quyền trên biển và thềm lục địa của Việt Nam phải có thủ tục nhập cảnh, khi làm việc có liên quan tới VLNCN phải có trình độ tương đương như công dân Việt Nam cùng một chức trách. Danh sách những người nước ngoài nêu ở Điều này phải khai báo đăng ký với cơ quan Công an địa phương nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động của mình.
Điều 11.
Bộ Công nghiệp và các Bộ có liên quan với VLNCN tổ chức kiểm tra các điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư này như sau:
1. Đối với các cơ sở xây dựng mới:
Cùng với việc nghiệm thu bàn giao toàn bộ công trình phải kiểm tra xem xét các điều kiện được quy định:
a. Nếu đã đủ các điều kiện thì có biên bản xác nhận đưa cơ sở vào sản xuất bình thường.
b. Nếu chưa đủ các điều kiện bàn giao cơ sở sản xuất phải chờ đợi cho tới khi các điều kiện được bổ sung đầy đủ như Điều 8 quy định.
2. Đối với cơ sở cũ đang sản xuất:
Phải tiến hành xác định tình trạng thiếu đủ các điều kiện như Điều 8 đã quy định nếu:
a. Các điều kiện đã đủ thì xác nhận để cơ sở tiếp tục sản xuất bình thường.
b. Các điều kiện thiếu hoặc đã có nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn thì phải xác định khối lượng và thời gian để cơ sở bổ sung sửa chữa và vẫn còn tiếp tục sản xuất. Đến cuối thời gian quy định phải tổ chức kiểm tra lại nếu việc bổ sung sữa chữa không được thực hiện hoặc chưa xong thì cơ sở phải ngừng sản xuất cho tới khi việc bổ sung sửa chữa kết thúc.
IV. SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12.
Đối tợng sử dụng VLNCN là các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị và cá nhân sau đây:
1. Các doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30-4-1995.
2. Doanh nghiệp tư nhân thành lập theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân.
3. Doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu sử dụng VLNCN.
4. Các đơn vị, cá nhân được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế cá nhân, tổ chức kinh tế tập thể có nhu cầu sử dụng VLNCN.
Các đơn vị nói trên muốn sử dụng VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (theo các Điều 14, 15 trong Thông tư này) cấp.
Điều 13.
Các đơn vị sử dụng VLNCN phải có kho để bảo quản, phương tiện vận chuyển VLNCN. Kho, phương tiện phải tuân theo các quy định của TCVN liên quan đến VLNCN.
Trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, đơn vị sử dụng VLNCN phải ký hợp đồng thuê kho, thuê phương tiện vận chuyển với các đơn vị hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 14.
Hồ sơ gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:
1. Sử dụng VLNCN vào việc khai thác mỏ:
a. Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập đơn vị.
b. Giấy phép khai thác do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp (bản sao có công chứng).
c. Quyết định đầu tư và quyết định xét duyệt thiết kế khai thác mỏ (bản sao có công chứng).
d. Giấy phép sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
e. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. g. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
2. Sử dụng VLNCN vào mục đích khác như nổ mìn làm nền đường, tạo hố móng xây dựng công trình, đánh đổ cây, phá dỡ công trình...
a. Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập đơn vị.
b. Văn bản xét duyệt thiết kế tổ chức thi công công trình, thiết kế (hộ chiếu) nổ mìn.
c. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. d. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
e. Văn bản thoả thuận với Công an, Thanh tra Nhà nước về an toàn địa phương nơi tiến hành nổ mìn.
Trong trường hợp không có phép sử dụng VLNCN mà việc sử dụng VLNCN xảy ra không thường xuyên đơn vị được phép hợp đồng đơn vị có phép sử dụng VLNCN thực hiện. Đồng thời phải báo cáo Công an, Sở Công nghiệp và thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương về việc này.
3. Sử dụng VLNCN để thăm dò khai thác dầu khí
a. Bản sao (có công chứng) quyết đinh thành lập đơn vị.
b. Giấy phép thăm dò khai thác dầu khí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng).
Nếu là doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với nước ngoài phải có giấy phép đầu tư của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bản sao có công chứng).
c. Quyết định xét duyệt thiết kế thăm dò khai thác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. Nếu là người nước ngoài thì phải có điều kiện như điểm 3 Điều 10 của Thông tư hướng dẫn này.
e. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
Điều 15.
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do chủ đơn vị ký đóng dấu. b. Các bản sao (có công chứng) ghi tại điểm 1, 2, 3 Điều 14 của Thông tư hướng dẫn này.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Quản lý ngành và các Bộ liên quan tổ chức kiểm tra, nếu đủ điều kiện Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Quản lý Ngành kinh tế - kỹ thuật.
- UBND tỉnh kiểm tra và cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc tỉnh.
- Với các doanh nghiệp quốc phòng và tổ chức quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc phòng kiểm tra cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
- UBND tỉnh và Bộ Quốc phòng sau khi cấp giấy phép phải thông báo cho Bộ Công nghiệp biết bằng văn bản.
Điều 16.
Cán bộ quản lý và công nhân viên của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc có liên quan tới VLNCN phải có đủ sức khoẻ, có năng lực, được đào tạo huấn luyện chuyên môn tương xứng với chức trách đảm nhiệm:
1. Người lãnh đạo công tác nổ mìn là người đã có bằng tốt nghiệp đại học trong các nghề: khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ. Nếu là trung cấp các nghề kể trên phải có thâm niên công tác liên quan đến VLNCN ít nhất là 3 năm.
- Đối với các tổ chức và cá nhân ghi trong điểm 4 Điều 12, lãnh đạo công tác nổ mìn phải là thợ mìn có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 5 năm, trước khi có quyết định bổ nhiệm phải qua sát hạch những hiểu biết về VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương phối hợp với Sở Công nghiệp tiến hành và đạt kết quả tốt.
2. Đối với thợ mìn và những người làm công tác có liên quan tới VLNCN như công nhân vận chuyển, điều khiển phương tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho... ngoài việc có bằng cấp chuyên môn của từng nghề còn phải có thêm giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đã học tập, đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương tổ chức và cấp.
b. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội để hành nghề đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an Tỉnh cấp.
- Đối với thợ mìn và những người làm công việc liên quan tới VLNCN của các đơn vị quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc phòng tổ chức học tập, kiểm tra và cấp giấy xác nhận.
V. KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Bộ Công nghiệp cùng các Bộ liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành pháp luật và các quy định thuộc Thông tư này.
Điều 18.
UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương thường xuyên kiểm tra việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo những quy định thuộc Thông tư này và những quy định của tiêu chuẩn về VLNCN hiện hành.
Điều 19.
Các hành vi cần phải xem xét để xử lý (Điều 4-NĐ 27/CP) được xác định như sau:
1. Hành vi trái phép:
a. Các đơn vị không được Chính phủ cho phép sản xuất VLNCN.
b. Các doanh nghiệp không được Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh, cung ứng vận chuyển VLNCN.
c. Các đơn vị không được sử dụng VLNCN mà sử dụng VLNCN.
d. Các đơn vị không được giao nhiệm vụ nghiên cứu chế thử VLNCN mà tiến hành nghiên cứu chế thử.
2. Các hành vi vi phạm những quy định quản lý VLNCN hiện hành:
a. Sản xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN không có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị và làm tác hại đến môi trường.
b. Sản xuất VLNCN không đảm bảo chất lượng, quy cách, mẫu mã đã đăng ký.
c. Bố trí, sử dụng những cán bộ, công nhân viên không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm nhiệm, không được huấn luyện theo quy định.
d. Nghiên cứu chế thử VLNCN không theo đề án được duyệt.
e. Người được giao quản lý, công nhân viên tiếp xúc với VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để mất mát, cháy nổ và các thiệt hại khác.
g. Không chấp hành chế độ thống kê báo cáo về VLNCN.
h. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp giấy thoả thuận đủ điều kiện an toàn, giấy phép sử dụng VLNCN, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp liên quan tới VLNCN mà có hành vi lạm dụng quyền hạn, làm trái với Nghị định số 27/CP ngày 20-4-1995 và Thông tư hướng dẫn này.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Các quy định về kinh doanh cung ứng VLNCN tuân theo Nghị định 02/CP ngày 5-1-1995 và Thông tư Liên Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ hướng dẫn.
Điều 21.
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kể cả doanh nghiệp của lực lượng vũ trang làm kinh tế, các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam có hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất, bảo quản và sử dụng VLNCN trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả khu vực thực hiện chủ quyền trên biển, thềm lục địa) phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Việt Nam và Thông tư hướng dẫn này.
Điều 22.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Thông tư hướng dẫn này đều bãi bỏ.
Trong vòng 60 ngày kể từ khi ký ban hành, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới VLNCN phải chấn chỉnh hoạt động theo đúng những quy định của Thông tư hướng dẫn này.
Điều 23.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Công nghiệp để nghiên cứu hoàn chỉnh.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây