Quyết định 2414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013 - 2020

thuộc tính Quyết định 2414/QĐ-TTg

Quyết định 2414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013 - 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2414/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:11/12/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Năm 2019, đưa vào vận hành nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3

Ngày 11/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2414/QĐ-TTg, bổ sung vào Quy hoạch điện VII dự án trạm cắt 500 kV Pleiku 2 và điều chỉnh công suất của Dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3 từ quy mô công suất 2 x 135 MW lên quy mô công suất 2 x 220 MW, đưa vào vận hành trong năm 2019.
Trong đó, các dự án điện cần cấp bách thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2013 - 2020 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù về công tác chuẩn bị dự án, bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá hợp đồng và lựa chọn nhà thầu... như được chỉ định đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để lập quy hoạch tổng mặt bằng song song với lập dự án đầu tư; ứng vốn giải phóng mặt bằng trước cho tỉnh và thỏa thuận cơ chế hoàn trả tiền vốn ứng trước này với UBND tỉnh nơi triển khai dự án... bao gồm các dự án nhà máy nhiệt điện Long Phú 1, Vĩnh Tân 4, Duyên Hải 3 mở rộng; trạm cắt 500 kV Pleiku 2 và các công trình nguồn điện, lưới điện cấp bách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Bộ Công Thương.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo phát triển lưới truyền tải 220 kV và 500 kV đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành các dự án nhà máy điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, bảo đảm huy động hiệu quả các nguồn điện trong mọi chế độ vận hành của hệ thống; định kỳ hàng năm rà soát tiến độ các dự án nguồn và lưới điện thuộc danh mục được phê duyệt trong Quy hoạch điện VII...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 

Xem chi tiết Quyết định2414/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
-----------------
Số: 2414/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH DANH MỤC, TIẾN ĐỘ MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỆN
VÀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN CẤP BÁCH TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Điều chỉnh danh mục một số dự án nguồn và lưới điện trong giai đoạn 2013 - 2020 và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án điện cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu điện giai đoạn 2014 - 2020 và giai đoạn sau năm 2020.
Điều 2. Điều chỉnh danh mục, tiến độ đưa vào vận hành một số dự án nguồn và lưới điện đến năm 2020 như sau:
a) Chưa cân đối trước năm 2020 các dự án nguồn điện: Các dự án nhập khẩu điện và các dự án nhà máy nhiệt điện đốt than chưa khẳng định được tiến độ thực hiện.
b) Các dự án nhà máy nhiệt điện trong Trung tâm Điện lực Ô Môn được đưa vào đồng bộ với dự án đưa khí từ Lô B vào bờ.
c) Bổ sung vào Quy hoạch điện VII các dự án:
- Điều chỉnh công suất của dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3 từ quy mô công suất 2x135 MW lên quy mô công suất 2x220 MW, đưa vào vận hành trong năm 2019.
- Trạm cắt 500 kV Pleiku 2.
d) Các dự án nhà máy thủy điện, dự án nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo không thuộc phạm vi điều chỉnh tiến độ và danh mục tại quyết định này.
Danh mục và tiến độ đưa vào vận hành của các dự án nhà máy nhiệt điện đến năm 2020 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các dự án điện cấp bách thực hiện đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2013 - 2020 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù tại Quyết định này, bao gồm các dự án sau:
1. Các dự án nhà máy nhiệt điện: Long Phú 1, Vĩnh Tân 4, Duyên Hải 3 mở rộng và trạm cắt 500 kV Pleiku 2.
2. Các công trình nguồn điện và lưới điện cấp bách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Bộ Công Thương.
Điều 4. Cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho các dự án điện cấp bách:
1. Các dự án điện cấp bách là các dự án đáp ứng các tiêu chí sau:
- Dự án nguồn và lưới điện cần phải đưa vào vận hành gấp để chống quá tải cho một khu vực nào đó của lưới điện hoặc để bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt do chậm tiến độ của các dự án điện khác.
- Các dự án lưới điện cần đầu tư gấp để đảm bảo đồng bộ với các dự án nguồn điện hoặc có vai trò quan trọng trong việc điều hòa công suất nguồn điện giữa các khu vực.
2. Về công tác chuẩn bị đầu tư dự án
a) Chủ đầu tư được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu tư vấn trong nước cho các công việc sau: Các gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn thẩm tra, thẩm định; các gói thầu liên quan đến công tác bồi thường, tái định cư; các gói thầu lập, thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật; các gói thầu tư vấn lập báo cáo môi trường xã hội và tư vấn giám sát trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Trình tự thủ tục chỉ định thầu các gói thầu trên thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Trường hợp nhà thầu tư vấn chính trong nước cần sử dụng sự trợ giúp của tư vấn nước ngoài thì chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải được xác định rõ trong hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư và tư vấn chính trong nước.
c) Cho phép chủ đầu tư các dự án phê duyệt Dự án đầu tư khi có các điều kiện sau:
- Kế hoạch huy động vốn cho dự án (đã có thỏa thuận nguyên tắc cung cấp vốn từ các tổ chức tín dụng).
- Đăng ký đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định.
d) Đối với các dự án nguồn điện cấp bách, song song với quá trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, cho phép chủ đầu tư chủ động tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và triển khai thi công trước các hạng mục phụ trợ của dự án, gồm: Công trình hạ tầng giao thông nối đến mặt bằng dự án; công tác san gạt mặt bằng nhà máy; hệ thống cấp điện nước thi công; hệ thống thông tin liên lạc; cơ sở phụ trợ; khu nhà ở và làm việc ban đầu; bồi thường giải phóng mặt bằng và bồi thường, di dân tái định cư; hệ thống quan trắc, đo đạc và rà phá bom mìn. Dự toán các hạng mục công trình được duyệt, cho phép chủ đầu tư tổng hợp và đưa vào Tổng mức đầu tư và Tổng dự toán của Dự án.
đ) Đối với các dự án lưới điện truyền tải cấp bách, cho phép chủ đầu tư triển khai một phần công tác khảo sát và tư vấn lập thiết kế kỹ thuật song song với quá trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, với điều kiện những phần công việc thực hiện trước phải phù hợp với phạm vi của phương án tuyến kiến nghị thực hiện theo văn bản thỏa thuận thỏa tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có dự án.
3. Về quá trình thực hiện thiết kế kỹ thuật:
a) Cho phép các chủ đầu tư triển khai thực hiện trước một số nội dung công tác khảo sát, tư vấn lập thiết kế kỹ thuật trong thời gian thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp lý của các nội dung tư vấn được triển khai thực hiện trước, sự phù hợp với khối lượng tổng thể của thiết kế kỹ thuật cho dự án.
b) Đối với các dự án nguồn điện cấp bách, cho phép đưa việc thực hiện thiết kế kỹ thuật vào trong phạm vi công việc của gói thầu EPC, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công.
4. Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Cho phép chủ đầu tư được chỉ định đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để lập quy hoạch tổng mặt bằng song song với lập dự án đầu tư để ngay sau khi dự án đầu tư và tổng mặt bằng được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án, thực hiện ngay công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Cho phép chủ đầu tư ứng vốn giải phóng mặt bằng trước cho tỉnh và thỏa thuận cơ chế hoàn trả tiền vốn ứng trước này với Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi triển khai dự án.
b) Đối với dự án truyền tải điện cấp bách, cho phép chủ đầu tư được chỉ định đơn vị tư vấn có năng lực thực hiện công tác cắm mốc hành lang tuyến ngay sau khi Dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có dự án thỏa thuận cấp mặt bằng tuyến đường dây.
c) Cho phép chủ đầu tư lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch tổng thể (hoặc Dự án đầu tư) bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư (đối với dự án nguồn điện), lập và trình duyệt Dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân, tái định cư (đối với các dự án lưới điện truyền tải). Sau khi dự án thành phần hoặc quy hoạch tổng thể di dân được duyệt, chủ đầu tư bàn giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi có dự án để tổ chức thực hiện dự án và cấp đất, hành lang tuyến cho các dự án trạm và đường dây truyền tải, bổ sung quỹ đất thực hiện các dự án nguồn điện và truyền tải điện vào quy hoạch sử dụng đất để làm căn cứ phối hợp quy hoạch, tránh tình trạng chồng chéo với các quy hoạch khác tại địa phương.
5. Về lựa chọn nhà thầu.
a) Người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu các gói thầu của dự án điện cấp bách theo quy định tại Quyết định số 50/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các dự án mới, nhưng có cùng công nghệ và các thông số với thiết bị chính của các dự án tương tự đã hoặc đang xây dựng trước đó không quá 5 năm gần đây, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư quyết định việc đàm phán trực tiếp với các nhà thầu có khả năng thực hiện các dự án trước đó để ký hợp đồng cho dự án mới, hoặc quyết định đấu thầu để lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp đàm phán trực tiếp, giá gói thầu không được vượt quá giá gói thầu và chất lượng thiết bị không được thấp hơn chất lượng thiết bị của dự án tương tự đã hoặc đang được thực hiện; đảm bảo đáp ứng tiến độ theo yêu cầu.
c) Tổng thầu do chủ đầu tư lựa chọn thực hiện các dự án điện cấp bách được quyền chỉ định các nhà thầu phụ sau khi thống nhất với chủ đầu tư (trừ các nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ).
6. Về giá hợp đồng của các dự án nguồn điện cấp bách:
a) Giá Hợp đồng EPC của các dự án nhà máy điện cấp bách được thực hiện theo phương thức:
- Giá và chi phí cho thiết bị và dịch vụ nhập khẩu là giá trọn gói;
- Giá cho phần xây dựng, lắp đặt và gia công chế tạo trong nước là giá điều chỉnh khi có biến động về tỷ giá, đơn giá nhân công và giá nguyên vật liệu đầu vào khác, đảm bảo đủ chi phí hợp lý cho thực hiện dự án.
b) Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định, đầu tư được quyết định giá hợp đồng trên các nguyên tắc lấy giá trị hợp đồng đã ký kết làm cơ sở cho đàm phán, nhưng không vượt quá giá gói thầu được duyệt và được phép điều chỉnh nếu có một trong các lý do sau:
- Thay đổi phạm vi cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ hoặc thay đổi khối lượng công việc, kể cả việc giảm giá do thực hiện mở rộng hợp đồng.
- Các lý do khác theo quy định của pháp luật.
c) Người có thẩm quyền trên cơ sở quy định tại Điểm a Khoản này để quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh Tổng mức đầu tư của các dự án.
7. Về thu xếp vốn cho Dự án
a) Bộ Tài chính thực hiện việc bảo lãnh cho chủ đầu tư vay vốn nước ngoài theo quy định của Luật quản lý nợ công và Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
b) Vốn vay thương mại trong nước:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại trong nước bố trí đủ vốn cho chủ đầu tư vay theo yêu cầu thực tế của từng dự án.
- Cho phép các tổ chức tín dụng được cho vay vượt 15% vốn tự có của ngân hàng đối với một khách hàng và vượt 25% vốn tự có đối với nhóm khách hàng có liên quan khi xem xét cho vay vốn dự án thuộc danh mục các dự án điện cấp bách. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, phê duyệt mức cấp tín dụng cụ thể theo đề nghị của các ngân hàng thương mại đối với từng dự án.
- Cho phép các tổ chức tín dụng trong nước được miễn thẩm định hiệu quả kinh tế, tài chính đối với từng dự án truyền tải điện riêng rẽ khi xem xét cho chủ đầu tư vay vốn thực hiện dự án truyền tải điện cấp bách.
Điều 5. Trách nhiệm của các chủ đầu tư và các Tập đoàn liên quan trong việc thực hiện quyết định này
1. Hội đồng thành viên của các Tập đoàn, Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đảm bảo các dự án điện cấp bách được thực hiện đúng quy định của Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan nhằm đưa dự án vào vận hành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
- Chỉ đạo các nhà máy điện và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia tăng cường công tác sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện, các công trình truyền tải điện khu vực miền Nam để đảm bảo huy động với công suất và số giờ cao trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Tập trung chỉ đạo phát triển lưới truyền tải 220 kV và 500 kV đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành các dự án nhà máy điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, bảo đảm huy động hiệu quả các nguồn điện trong mọi chế độ vận hành của hệ thống điện.
- Định kỳ hàng năm, Tập đoàn chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các dự án rà soát tiến độ các dự án nguồn và lưới điện thuộc danh mục được phê duyệt trong Quy hoạch điện VII, tổ chức lập danh mục các dự án điện cấp bách, kèm thuyết minh giải trình, gửi Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Đối với dự án nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4: Tập trung hoàn thành đàm phán với tổ hợp nhà thầu và các đối tác có liên quan về hợp đồng EPC và hợp đồng vay vốn. Hội đồng thành viên của Tập đoàn căn cứ ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 38/TTg-KTN ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, quyết định và chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả xét thầu và hợp đồng EPC.
- Đối với các dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng: Tập đoàn lập, phát hành Hồ sơ yêu cầu của gói thầu EPC, mời các nhà thầu, tổ hợp nhà thầu có khả năng thu xếp vốn vào đàm phán trực tiếp, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
a) Có trách nhiệm duy trì, cung cấp ổn định nguồn khí đốt hiện có; tích cực tìm kiếm, đàm phán phát triển nguồn khí đốt mới cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và cho sản xuất điện.
b) Đối với dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1: Hội đồng thành viên Tập đoàn quyết định việc chỉ định Liên danh nhà thầu làm Tổng thầu EPC, phân giao nội dung công việc cho các nhà thầu trong Liên danh; bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả của Dự án.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Cảng trung chuyển than làm cơ sở nhập than cho các Trung tâm Điện lực khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
1. Bộ Công Thương:
- Chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư các dự án điện cấp bách thực hiện theo đúng các quy định của Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo chức năng, thẩm quyền trong quá trình thực hiện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Thẩm định, phê duyệt bổ sung danh mục, hiệu chỉnh quy mô và tiến độ các công trình lưới điện truyền tải, các công trình đấu nối lưới điện truyền tải đồng bộ với các công trình điện được nêu tại Điều 2 Quyết định này.
2. Bộ Giao thông vận tải: Khẩn trương hoàn thành dự án "Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu" đồng bộ với tiến độ hoàn thành các dự án điện cấp bách tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
3. Các Bộ, cơ quan có liên quan, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhằm tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả các dự án điện cấp bách; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
- Làm chủ đầu tư Dự án thành phần bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư. Bố trí đủ quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương cho các công trình nguồn và lưới điện thuộc Quy hoạch điện VII.
- Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp làm Chủ tịch Hội đồng để tổ chức thực hiện Dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư cho các dự án điện theo đúng tiến độ, đáp ứng tiến độ đầu tư để đưa vào vận hành các dự án điện.
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các dự án nguồn điện và lưới điện vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình cấp có thẩm quyền xét duyệt làm căn cứ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, lập, trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
-
Các Tập đoàn: EVN, PVN, TKV;
-
Tổng cục Năng lượng;
-
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, KGVX, PL;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHIỆT ĐIỆN VÀO VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2414/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
 
 

TT
Tên nhà máy
Công suất đặt (MW)
Chủ đầu tư
 
Công trình vào vận hành năm 2013
1.120
 
1
Mạo Khê #2
220
TKV
2
Nghi Sơn I #1
300
EVN
3
Quảng Ninh II #1, 2
600
EVN
 
Công trình vào vận hành năm 2014
4.330
 
1
Hải Phòng II #1, 2
600
EVN
2
Nghi Sơn I #2
300
EVN
3
Vũng Áng I #1,2
1.200
PVN
4
An Khánh I, #1,2
100
Công ty cổ phần NĐ An Khánh
5
Nông Sơn
30
TKV
6
Mông Dương II #1
600
BOT
7
Vĩnh Tân II #1,2
1.200
EVN
8
Formosa Hà Tĩnh #1,2
300
IPP - Nhiên liệu than.
 
Công trình vào vận hành năm 2015
1.880
 
1
Mông Dương II #2
600
BOT
2
NĐ Duyên Hải l #1
600
EVN
3
Ô Môn I, #2
330
EVN
4
Formosa Hà Tĩnh #3,4
200
IPP- Nhiên liệu khí lò cao.
5
Formosa Hà Tĩnh #5
150
IPP - Nhiên liệu than.
 
Công trình vào vận hành năm 2016
3.400
 
1
Thái Bình II #1,2
1.200
PVN
2
Mông Dương I #1,2
1.000
EVN
3
Duyên Hải I #2
600
EVN
4
Duyên Hải III #1
600
EVN
 
Công trình vào vận hành năm 2017
3.600
 
1
Long Phú I, #1
600
PVN
2
Thái Bình I #1
300
EVN
3
Duyên Hải III #2
600
EVN
4
NĐ Duyên Hải III mở rộng
600
EVN
5
Vĩnh Tân IV #1
600
EVN
6
Công Thanh
600
Công ty cổ phần NĐ Công Thanh
7
Thăng Long #1
300
Công ty cổ phần NĐ Thăng Long
 
Công trình vào vận hành năm 2018
4.900
 
1
Na Dương II
100
TKV
2
Thái Bình I #2
300
EVN
3
Thăng Long #2
300
Công ty cổ phần NĐ Thăng Long
4
Nghi Sơn II #1
600
BOT
5
Hải Dương #1
600
BOT
6
Long Phú I, #2
600
PVN
7
Vĩnh Tân I #1,2
1.200
BOT
8
Sông Hậu I, #1
600
PVN
9
Vĩnh Tân IV #2
600
EVN
 
Công trình vào vận hành năm 2019
5.000
 
1
Vũng Áng II #1
600
BOT
2
Nghi Sơn II #2
600
BOT
3
Vĩnh Tân III #1
660
BOT
4
Duyên Hải II #1,2
1.200
BOT
5
Sông Hậu I, #2
600
PVN
6
Hải Dương #2
600
BOT
7
Cẩm Phả III #1,2
440
TKV
8
Formosa Hà Tĩnh #6,7
300
IPP - Nhiên liệu than.
 
Công trình vào vận hành năm 2020
6.590
 
1
Quảng Trị #1
600
BOT
2
Vĩnh Tân III #2,3
1.320
BOT
3
Vũng Áng II #2
600
BOT
4
Nam Định #1,2
1.200
BOT
5
Quảng Trạch I #1,2
1.200
PVN
6
Vân Phong I #1,2
1.320
BOT
7
Formosa Hà Tĩnh #8,9
200
IPP- Nhiên liệu khí lò cao.
8
Formosa Hà Tĩnh #10
150
IPP - Nhiên liệu than.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.2414/QD-TTg dated December 11, 2013 of the Prime Minister on adjusting list, schedule of several power projects and providing for a few of special regulations and policies for investment in high priority power works during 2013- 2020

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of Government;

Pursuant to the November 26, 2003 Law on Construction;

Pursuant to the December 03, 2004 Law on Electricity; the November 20, 2012 Law on amending and supplementing a number of articles of Law on Electricity;

Pursuant to Law on bidding, Law amending and supplementing several articles of laws related to investment in capital construction; Government’s Decree No. 85/2009/ND-CP dated October 15, 2009, guiding implementation of Law on bidding and the selection of contractors under the Law on Construction;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 10, 2009, on managing of investment projects on the construction of works, the Government’s Decree No. 83/2009/ND-CP dated October 15, 2009, on amending and supplementing several articles of the Government s Decree no. 12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on management of work construction investment projects;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 104/NQ-CP dated September 06, 2013;

Pursuant to Decision No. 1208/QD-TTg dated July 21, 2011 of the Prime Minister approving the national master plan on power development during 2011-2020 with consideration till 2030;

At the proposal of Minister of Industry and Trade,

DECIDES:

Article 1.To adjust list of a few of projects on power source and grid during 2013 – 2020 and provide for a few special regulations and policies for investment in construction of the urgent power projects aiming to satisfy the power need during 2014 – 2020 and period after 2020.

Article 2.To adjust list and schedule of putting into operation of a few of projects on power source and grid by 2020 as follows:

a) Not to perform balance before 2020 for the power source projects: Projects on power import and projects on coal-burning thermal-power plants which have not yet confirmed the schedule of implementation.

b) Projects of Thermal-power plant in the O Mon Power Center are put synchronously into project on bringing gas from the B lot to shore.

c) To supplement projects to the power planning VII:

- Adjusting capacity of project on Cam Pha Thermal-power plant 3 from capacity of 2x135 MW up to capacity of 2x220 MW, putting into operation in 2019.

- The Pleiku 500kV switching station 2.

d) Projects on Hydro-power plant, projects on power source using renewable energy do not belong to scope of adjustment of schedule and list stated in this Decision.

The list and schedule to put projects on Thermal-power plant by 2020 into operation are prescribed in Annex enclosed with this Decision.

Article 3.The urgent power projects which are performed construction investment during 2014 – 2020 and allowed to apply the special regulations and policies in this Decision include the following projects:

1. Projects on Thermal-power plants such as: Long Phu 1, Vinh Tan 4, Duyen Hai 3 expanded and the Pleiku 500 kV switching station 2.

2. The urgent works of power source and grid already approved by the Prime Minister according to proposals of the Ministry of Industry and Trade.

Article 4.The special regulations and policies applied to the urgent power projects:

1. The urgent power projects are projects meeting the following criteria:

- Projects of power source and grid that must put into operation previously to prevent overloading for an area of Power grid or to offset the power source capacity volume lacked due to the schedule delay of other power projects.

- The projects on power grid that need to be invested previously in order to ensure the synchronism with projects on power source or that have important role in regulating the capacity of power source among zones.

2. Regarding preparation for project investment

a) Investors are allowed to apply form of appointment of domestic advisory contractor for the following affairs: Service bidding packages of advisory for making investment project, advisory for verification, appraisal; bidding packages related to the work of compensation and resettlement; bidding packages of making, verifying, appraising technical design; bidding packages of advisory for making the social-environment report and supervision advisory during the course of implementation of projects.

The orders of and procedures for appointment of bidding packages mentioned above shall comply with Law on bidding and documents guiding implementation.

b) If the domestic main advisory contractor needs assistance of foreign consultants, cost for hiring foreign consultants must be clearly defined in contract signed between the investor and the domestic main advisory contractor.

c) Investors of projects are allowed to approve the investment projects when they have the following conditions:

- Plan on mobilizing capital for project (Already had the principle agreements on capital supply from credit institutions).

- Register for satisfaction of environmental standards as prescribed.

d) For urgent projects on power source, together with the course of appraisal for approving the investment project, the investors are allowed to proactive organize the making, appraisal and approval of technical design and carry out the previous construction of auxiliary items of projects, including: Traffic infrastructure constructions to connect to premises of project; the work of leveling premises of plant; system of electricity and water supply for construction; the information and communication system; auxiliary facilities; the initial housing and working area; compensation for ground clearance and compensation for population relocation and resettlement; system of observation, measurement and mine sweeping. Estimate of the approved work items, investors are allowed to sum up and include in total of investment level and total estimate of project.

dd) For the urgent projects on power grid for transmission, the investors are allowed to carry out a part of the work of survey and advisory for making technical design together with the course of appraisal, approval for investment projects, provided that the parts of work performed previously must be suitable with scope of line plan, proposals on implementation according to written line agreement of the provincial People’s Committee where project is carried out.

3. Regarding the course of implementing the technical design:

a) The investors are allowed to carry out previously a few of contents of survey, advisory for making technical design during appraisal and approval of the investment project. The investor shall be responsible for the rationality of advisory contents carried out previously in line with the overall volume of technical design of project.

b) For the urgent projects on power source, they are allowed to put implementation of technical design into the scope of work of EPC bidding package, the investors shall be responsible for organization of appraisal, approval of technical design; appraisal and approval of design of construction drawings.

4. Regarding compensation and ground clearance:

a) Investors are allowed to appoint consultancy unit having capability and experiences to make the planning on total ground together with the making of the investment project so that as soon as the investment project and planning on total ground have been approved the provincial People’s Committee where the project will be carried out may perform the work of compensation and ground clearance.

Investors are allowed to grant advance capital for ground clearance for province and make agreements on the mechanism to refund this advance capital with the provincial People’s Committees where projects are carried out.

b) For the urgent projects on power transmission, investors are allowed to appoint consultancy unit having capability to perform the work of setting up landmarks of corridors of lines as soon as the competent agencies have approved for the sub-projects on compensation, ground clearance and resettlement and the provincial People’s Committees where projects are carried out have granted ground for lines.

c) Investors are allowed to make, submit to competent authorities for approval of the master plans (or investment projects) on compensation, support for population relocation and resettlement (for projects on power source), to make and submit for approval of the sub-projects on compensation, ground clearance, support for population relocation and resettlement (for projects on power grid for transmission). After sub-projects or the master plan on population relocation have been approved, the investors shall hand over for the provincial People s Committees where projects are carried out to organize implementation of projects and grant land, corridors of lines for stations and transmission lines, supplement the land fund to perform projects on power source and transmission into planning on land use as the basis for coordinating the plans, avoid the overlapping with other plans in localities.

5. Regarding selection of contractors

a) The competent persons shall decide and take responsibility for appointment of bidding packages of the urgent power projects as prescribed in Decision No. 50/2012/QD-TTg dated November 09, 2012 of the Prime Minister.

b) For new projects, but having the same technology and parameters as main equipment of similar projects which have constructed ago not exceeding 5 recently years, persons competent to or authorized persons to decide investment shall decide on direct negotiation with contractors that have capability to perform the previous projects so as to sign contract for new project, or decide on biding to select contractors as prescribed. Case of direct negotiation, price of bidding package do not exceed price of bidding package of and quality of equipment is not lower than quality of equipment of the similar project already performed, and ensuring to satisfy the schedule as required.

c) The general contractor who is selected by investor for implementation of an urgent power project is entitled to appoint subcontractors after unifying with investor (except for contractors banned participating in bid activity as prescribed in Article 65 of the Government’s Decree No. 85/2009/ND-CP dated October 15, 2009).

6. Regarding the contractual price of the urgent power source projects:

a) The EPC-contract price of the urgent power plant projects is performed under the method:

- Price and cost for import equipment and service are lump-sum price;

- Price for domestic construction, installment, processing and manufacture is price adjusted in case of having changes on exchange rate, labor unit price and price of other input raw materials, ensuring reasonable cost for implementation of project.

b) Persons competent to or persons authorized to decide investment are entitled to decide the contractual price on principles in which the values of the signed contracts are basis for negotiation, but not exceeding the approved price of bidding package and being allowed to adjust in case of having one of the following reasons:

- Change of scope of provision of supplies, equipment, services or change of volume of work, including price reduction due to expansion of contract.

- Other reasons as prescribed by law.

c) The competent persons shall, on the basis of Point a, this Clause, decide and take responsibility for adjustment of total investment level of projects.

7. Regarding the capital arrangement for projects

a) The Ministry of Finance shall make guarantee for investors to borrow foreign capital as prescribed in Law on Public Debt Management and the Government’s Decree No. 15/2011/ND-CP dated February 16, 2011, on granting and managing guarantee of the Government.

b) The domestic commercial loans:

- The State Bank of Vietnam shall direct the domestic commercial banks to allocate full capital to provide loans to investors at the practical request of each project.

- Credit institutions are allowed to provide loans exceeding 15% of own capital of bank for a customer and exceeding 25% of own capital for group of concerned customers when consider to provide loans for projects under list of the urgent power projects. To assign the State Bank of Vietnam to consider, approve the specific credit extension level according to requests of commercial banks for each project.

- The domestic credit institutions are allowed to be exempted from appraisal of economic and financial efficiency for each separate project on power transmission when consider to provide loans to investors for implementation of the urgent power transmission projects.

Article 5.Responsibilities of investors and concerned Groups in implementation of this Decision

1. Members Councils of Groups, persons competent to or persons authorized to decide on investment shall be responsible for their decision before law, ensure for the urgent power projects to be performed in accordance with this Decision and relevant legislations aiming to put projects into operation on schedule, ensuring quality of works and investment efficiency.

2. The Vietnam Electricity Group shall:

- Direct the power plants and the national power transmission Corporation in strengthening the work of repairing and maintaining power plants, works of power transmission in the Southern zone in order to ensure mobilization with high capacity and number of hours during 2017 and 2019.

- Concentrate on directing the development of 220 kV and 500 kV transmission grids synchronously with the schedule of putting projects on power plant into operation, increasing the reliability of power supply, reduce the electricity loss, and ensure the efficient mobilization of power sources in all operation modes of electrical system.

- Annually, the Group shall assume the prime responsibility for, and coordinate with investors of projects in reviewing progress of projects on power source and grid in list approved in the power planning VII, organizing to prepare the list of urgent power projects, enclosed with descriptions, explanations, send to the Ministry of Industry and Trade for appraisal, and submit to the Prime Minister for consideration and decision.

- For project of the Vinh Tan Thermal-power plant 4: Concentrate on finishing the negotiation with the consortium of contractors and concerned partners on EPC contract and contract of borrowing. The Members Council of the Group shall, base on directions in document No. 38/TTg-KTN dated June 14, 2013, of the Prime Minister, decide and take responsibility for approving the result of bid consideration and EPC contract.

- For the expended project of Coastal Thermal-power plant 3: The Group shall prepare and issue dossier of requirements of EPC bidding package, invite contractors, consortium of contractors which have capability to arrange capital for direct negotiation, meeting the requirements on quality, progress and efficiency.

3. The Vietnam Oil and Gas Group shall:

a) Maintain and supply stabilized existing gas source; proactively find, negotiate development of new gas source for need of the national economy and for electricity production.

b) For project on Long Phu Thermal-power plant 1: Members Council of the Group shall decide the appointment of the contractor partnership to act as the EPC general contractor; divide the work for contractors of partnership; ensure quality, progress and efficiency of project.

4. The Vietnam Coal - Mineral Industries Group shall: Accelerate completion of the coal transshipment port as basis for importing coal for the electricity centers in zone of Mekong Delta.

Article 6.Responsibilities of Ministries, sectors and localities:

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

-Be responsible for presiding over inspecting and urging investors of the urgent power projects to comply with provisions of this Decision and other concerned legislations; timely solve difficulties, problems under its functions and competence during implementation. In case of beyond its competence, report to the Prime Minister for consideration and decision.

-Appraise, approve supplementation of list, and correct the scale and progress of the transmission power grid works, the works connecting transmission power grids to be synchronous with the power works mentioned in Article 2 of this Decision.

2. The Ministry of Transport shall: Expeditiously finish project on “Flow for ships with big tonnage entering Hau river’ to be synchronous with progress of finishing the urgent power projects at zone of Mekong river Delta.

3. The relevant Ministries and agencies shall, base on their functions and tasks, coordinate with the Ministry of Industry and Trade in monitoring, inspecting, urging, aiming to facilitate for investors in effective implementation of the urgent power projects; timely solve difficulties and problems under their competence, in case of falling beyond their competence, report to the Prime Minister for decision.

4. The provincial People’s Committees shall:

- Do as investor of sub-projects on compensation, support for population relocation and resettlement. To allocate full land fund in planning on land use of localities for the works of power source and grid under the electricity planning VII.

- To establish Councils of compensation, ground clearance of which presidents are leaders of People’s Committees at all levels, in order to organize implementation of sub-projects on compensation, ground clearance and population relocation, resettlement for the power projects on schedule, meet progress of investment so as to put the power projects into operation.

- To review, sum up needs of land use of projects on power source and grid in planning and plans on land use of localities to submit them to competent authorities for consideration and approval as the basis for land recovery, change of land use purpose, land handing, preparation and submission for approving plans on compensation, support and resettlement for projects.

Article 7.This Decision takes effect on the day of its signing.

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairmen of the provincial People’s Committees, Presidents of Members Council, General Directors of the State Groups and Corporations and heads of relevant agencies shall implement this Decision.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

 

 

 

 

 

 

ANNEX

LIST OF THE THERMAL-POWER PROJECTS PUT INTO OPERATION DURING 2013 -2020
(Promulgated together with Decision No. 2414/QD-TTg dated December 11, 2013 of the Prime Minister)

No.

Name of plant

Capacity (MW)

Investor

 

Works put into operation in 2013

1,120

 

1

Mao Khe#2

220

TKV

2

Nghi Son I #1

300

EVN

3

Quang Ninh II #1, 2

600

EVN

 

Works put into operation in 2014

4,330

 

1

Hai Phong II #1, 2

600

EVN

2

Nghi Son I #2

300

EVN

3

VungAng I #1,2

1,200

PVN

4

An Khanh I, #1,2

100

ND An Khanh joint stock company

5

Nong Son

30

TKV

6

Mong Duong II #1

600

BOT

7

Vinh Tan II #1,2

1,200

EVN

8

Formosa HaTinh #1,2

300

IPP –coal fuel.

 

Works put into operation in 2015

1,880

 

1

Mong Duong II #2

600

BOT

2

NDDuyen Hai l #1

600

EVN

3

OMon I, #2

330

EVN

4

Formosa HaTinh #3,4

200

IPP- high furnace gas fuel.

5

Formosa HaTinh #5

150

IPP -coal fuel.

 

Works put into operation in 2016

3,400

 

1

Thai Binh II #1,2

1,200

PVN

2

Mong Duong I #1,2

1,000

EVN

3

Duyen Hai I #2

600

EVN

4

Duyen Hai III #1

600

EVN

 

Works put into operation in 2017

3,600

 

1

Long PhuI, #1

600

PVN

2

Thai Binh I #1

300

EVN

3

Duyen Hai III #2

600

EVN

4

NDDuyen Hai IIIexpended

600

EVN

5

Vinh Tan IV #1

600

EVN

6

Cong Thanh

600

ND Cong Thanh joint stock company

7

Thang Long #1

300

ND Thang Long joint stock company

 

Works put into operation in 2018

4,900

 

1

Na Duong II

100

TKV

2

Thai Binh I #2

300

EVN

3

Thang Long #2

300

ND Thang Long joint stock company

4

Nghi Son II #1

600

BOT

5

Hai Duong #1

600

BOT

6

Long PhuI, #2

600

PVN

7

Vinh Tan I #1,2

1,200

BOT

8

HauriverI, #1

600

PVN

9

Vinh Tan IV #2

600

EVN

 

Works put into operation in 2019

5,000

 

1

VungAng II #1

600

BOT

2

Nghi Son II #2

600

BOT

3

Vinh Tan III #1

660

BOT

4

Duyen Hai II #1,2

1,200

BOT

5

HauriverI, #2

600

PVN

6

Hai Duong #2

600

BOT

7

Cam PhaIII #1,2

440

TKV

8

Formosa HaTinh #6,7

300

IPP –Coal fuel.

 

Works put into operation in 2020

6,590

 

1

Quang Tri#1

600

BOT

2

Vinh Tan III #2,3

1,320

BOT

3

VungAng II #2

600

BOT

4

NamDinh #1,2

1,200

BOT

5

Quang Trach I #1,2

1,200

PVN

6

Van Phong I #1,2

1,320

BOT

7

Formosa Ha Tinh #8,9

200

IPP-Blastfurnace gas fuel.

8

Formosa HaTinh #10

150

IPP –Coal fuel.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 2414/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe