Quyết định 19/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung sản phẩm máy vi tính vào Danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng điểm được hỗ trợ theo Quyết định 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 19/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/02/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 19/2001/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 02 NĂM 2001 VỀ VIỆC BỔ SUNG SẢN PHẨM
MÁY VI TÍNH VÀO DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
TRỌNG ĐIỂM ĐƯỢC HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2000/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng điểm khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Bổ sung sản phẩm máy vi tính vào danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng điểm thuộc Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Các chính sách ưu đãi về thuế và các chính sách tài chính khác đối với sản phẩm máy vi tính thực hiện thống nhất theo quy định tại Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ (phụ lục kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thương mại, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản; Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện; Trưởng Ban Vật giá Chính phủ, Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM
MÁY VI TÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số :
19/2001/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Doanh nghiệp chủ trì triển khai thực hiện dự án:
Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam.
II. Chính sách hỗ trợ:
1. Về thuế:
- Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất các sản phẩm máy vi tính của doanh nghiệp thực hiện dự án được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được miễn thuế 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo.
- Được hưởng chỉ số ưu tiên với hệ số điều chỉnh bằng 0,5 để tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan số 176/1998/TTLT ngày 25 tháng 12 năm 1998.
2. Về vốn cho doanh nghiệp :
- Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Qũy hỗ trợ phát triển, thời hạn vay tối đa không quá 10 năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (cả gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
- Được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm máy vi tính, số vốn lưu động còn thiếu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Qũy hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Được hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho các đề án nghiên cứu phát triển sau khi dự án được duyệt.
3. Các ưu đãi khác:
Giảm 50% tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong thời gian triển khai thực hiện dự án.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 19/2001/QD-TTg | Hanoi, February 20, 2001 |
DECISION
ADDING THE COMPUTER PRODUCTS TO THE LIST OF KEY INDUSTRIAL PRODUCTS ENJOYING SUPPORT UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 37/2000/QD-TTG OF MARCH 24, 2000
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 adding other products to the list of key industrial products;
At the proposal of the Minister of Industry,
DECIDES:
Article 1.-To add the computer products to the list of key industrial products prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000.
Article 2.-The preferential tax policies and other financial policies for the computer products shall uniformly comply with the provisions in the Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 (enclosed appendix).
Article 3.-This Decision takes effect after its signing.
Article 4.-The Ministers of Planning and Investment; Industry; Finance; Science, Technology and Environment; Trade; Defense; Agriculture and Rural Development; Aquatic Resources, the Minister-Chairman of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas, the Governor of Vietnam State Bank, the General Director of Land Administration, the General Director of Customs, the General Director of Post and Telecommunications, the Director of the Government Pricing Committee, the Director of Radio Voice of Vietnam, the Chairman of the Management Board of Investment Development Support Fund, the General Director of Vietnam Electronics and Informatics Corporation, and the heads of concerned agencies shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
APPENDIX
POLICY OF SUPPORT FOR THE DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL PRODUCTS APPLICABLE TO COMPUTER PRODUCTS
(Issued together with the Prime Ministers Decision No. 19/2001/QD-TTg of February 20, 2001)
I. ENTERPRISE ASSUMING THE PRIME RESPONSIBILITY FOR THE EXECUTION OF THE PROJECT:
VietnamElectronics and Informatics Corporation
II. SUPPORT POLICY:
1. On taxation:
- To exempt import tax up to the end of December 31, 2003 for equipment, machinery and special-use transport means, which are included in the technological lines to create fixed assets of the enterprise
- Incomes earned from the production of computers by the enterprises which execute the project shall be entitled to the enterprise income tax rate of 25%, be tax-free for the first two years after the taxable income is generated, and entitled to 50% reduction of the payable income tax for the two subsequent years.
- The enterprise shall be entitled to preferential index with the regulating coefficient of 0.5 to calculate import tax according to the localization rate prescribed in Joint-Circular No. 176/1998/TTLT of December 25, 1998 of the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs.
2. On capital for the enterprise:
- When there arises the need to invest in building production establishments, the enterprise may borrow the States development investment credits from the Development Assistance Fund for a period of not more than 10 years for each separate loan. The capital-borrowing enterprise shall not have to mortgage its assets, but must not assign its assets before its has repaid all its debts (both principal and interest) for each loan.
- The enterprise directly producing computers shall be allocated full 30% of the norm working capital, the deficit shall be covered with the States development investment credit loans from the Development Assistance Fund corresponding to a production cycle.
- The enterprise shall be supported with the State budget capital source reserves for scientific and technical research in research and development projects after the project is approved.
3. Other preferences:
50% reduction of land rent for the enterprise during the period of project execution.-
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây