Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&C của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&C
Cơ quan ban hành: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam; Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&C |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Đỗ Quang Trung; Trần Thị Thanh Thanh; Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 06/06/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&C
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - UỶ BAN QUỐC GIA DS & KHHGĐ - UỶ BAN BV&CSTE VIỆT NAM SỐ 32/2001 TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&CSTEVN NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc "tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh" và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương như sau:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và Trẻ em ở tỉnh.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, Gia đình và Trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện;
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động, về dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam;
- Chủ nhiệm
- Các Phó Chủ nhiệm chuyên trách
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của các cơ quan: Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục - thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và mời lãnh đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia là thành viên. Ngoài các thành phần nêu trên, căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể ở địa phương mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ sung thêm các thành viên khác, như: Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh và Bộ đội biên phòng (đối với những tỉnh miền núi có biên giới quốc gia)
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam ban hành.
Các uỷ viên kiêm nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Bộ máy Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Văn phòng và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ. Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể ở địa phương, tính chất, khối lượng nhiệm vụ, yêu cầu quản lý Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng các phòng chuyên môn và Văn phòng nhưng bảo đảm ở những tỉnh có dân số từ 1.500.000 người trở lên không quá 4 phòng chuyên môn, ở những tỉnh có dân số dưới 1.500.000 người không quá 3 phòng chuyên môn.
Biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế được giao.
- Quỹ Bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em.
Cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành.
Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền;
Để giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và đặc điểm, tình hình ở địa phương, quyết định tổ chức làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện theo hướng: thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là một cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện hoặc bố trí công chức làm việc theo chế độ chuyên viên, tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn huyện.
Biên chế công chức làm công tác dân số, gia đình, trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế được giao.
Căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ công tác dân số, gia đình và trẻ em ở xã nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể việc tổ chức và hoạt động của Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã.
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
Trần Thị Thanh Thanh (Đã ký) |
Trần Thị Trung Chiến (Đã ký) |
THE GOVERNMENT COMMISSION FOR ORGANIZATION AND PERSONNEL - THE NATIONAL COMMITTEE FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING - THE VIETNAM COMMITTEE FOR CHILD PROTECTION AND CARE | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGD-UBBVCSTEVN | Hanoi, June 06, 2001 |
JOINT-CIRCULAR
GUIDING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF LOCAL COMMITTEES FOR POPULATION, FAMILY AND CHILDREN
Pursuant to Clauses 1 and 3, Article 1 and Clause 2, Article 2, of the Government’s Decree No. 12/2001/ND-CP of March 27, 2001 on restructuring a number of specialized bodies under the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and People’s Committees of the districts, provincial capitals and cities, and pursuant to other current legal documents, the Government’s Commission for Organization and Personnel, the National Committee for Population and Family Planning and Vietnam Committee for Child Protection and Care hereby jointly guide the functions, tasks, powers and organizational structure of the local Committees for Population, Family and Children as follows:
I. FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE PROVINCIAL/MUNICIPAL COMMITTEES FOR POPULATION, FAMILY AND CHILDREN
1. On functions:
The provincial/municipal Committees for Population, Family and Children (hereafter called provincial Committees for Population, Family and Children for short) are specialized bodies under the provincial People’s Committees, which function to assist the provincial People’s Committees in performing the State management over the field of population, family and children in the provinces; organize the coordination among State agencies, socio-political organizations and social organizations in the provinces so as to implement laws, international conventions as well as polices, programs, projects and plans on population, family and children in the provinces.
The provincial Committees for Population, Family and Children shall submit to the comprehensive leadership of the provincial People’s Committees and the professional direction and guidance of the National Committee for Population and Family Planning and the Vietnam Committee for Child Protection and Care.
The provincial Committees for Population, Family and Children shall have their own seals and accounts opened at State Treasuries.
2. Tasks and powers:
The provincial Committees for Population, Family and Children shall have the following tasks and powers:
2.1. To submit to the provincial People’s Committees annual, 5-year and 10-year plans, as well as target programs and projects on population, family and children under the national target programs; and organize the implementation of such plans and programs once they are approved;
To efficiently manage resources invested in target programs on population, family and children in their respective provinces;
2.2. To submit to the provincial People’s Committees for promulgation legal documents in order to concretize a number of guidelines, policies and strategies on population, family and children, suited to the situation and characteristics of the provinces;
To issue professional documents on the work of population, family and children in the provinces and guide the implementation thereof.
2.3. To examine and inspect the enforcement of laws, mechanisms, policies and plans of action on population, family and children; settle citizens’ complaints and denunciations, which fall under the scope of their respective tasks and competence;
2.4. To organize the implementation of plans on coordination among branches, associations and social organizations in the provinces in propagating, educating and mobilizing people of all strata and all families to realize the policies on population, family and children; organize the "Population Day", the "Vietnam’s Family Day" and the "Month of Action for Children" every year.
2.5. In the provinces where exist associations operating in the field of population, family and children, the provincial Committees for Population, Family and Children shall have to assist the provincial People’s Committees in performing the State management over such associations.
2.6. To provide service of consultancy on population, family and children;
2.7. To mobilize domestic and foreign organizations and individuals to provide supports so as to supplement sources for Child Support Funds; guide and inspect the management and use of such funds;
2.8. To collect, process, archive and disseminate information on population, family and children in service of activities of managing and coordinating the programs on population, family and children in the provinces and throughout the country;
To analyze and evaluate the implementation of laws, conventions, policies, programs and plans of action on population, family and children; to comply with the regime of periodical reporting to the provincial People’s Committees, the National Committee for Population and Family Planning and Vietnam Committee for Child Protection and Care;
2.9. To conduct research and apply their results as well as scientific and technical advances to the work of population, family and children in the provinces.
2.10. To guide and foster professional skills for cadres engaged in the work of population, family and children in the provinces.
3. Organizational structure of provincial Committees for Population, Family and Children:
3.1.A Committee’s leadership is composed of:
- The Chairman
- Full-time vice chairmen
- Part-time members being representatives of leaderships of the provincial Services of Planning and Investment; Education and Training; Health; Information and Culture; Physical Training and Sports; Labor, War Invalids and Social Affairs; and Pubic Security, as well as leading officials of the local Fatherland Front Committee, Labor Union, Women’s Union, Peasants’ Association and Ho Chi Minh Communist Youth Union. Besides, based on the specific conditions and situation in their localities, the presidents of the provincial People’s Committees shall decide to add members from other bodies such as the provincial Justice Service, War Veterans’ Association and border guard force (in mountainous provinces where exist the national borderlines).
The chairmen and vice chairmen shall be appointed and dismissed by the presidents of the People’s Committees according to professional criteria set by the Minister-Chairman of the National Committee for Population and Family Planning and Minister-Chairman of Vietnam Committee for Child Protection and Care.
Part-time members shall be decided by the presidents of the provincial People’s Committees at the proposals of the chairmen of the provincial Committees for Population, Family and Children.
3.2. Professional sections:
The provincial Committees for Population, Family and Children shall have their own offices and a number of professional sections. Depending on specific characteristics and situation in the localities, as well as the nature and volume of the State management work and requirements, the presidents of the provincial People’s Committees shall decide on the number of professional sections and offices, but the number of professional sections must not exceed 4 for provinces with a population of over 1,500,000, and 3 for provinces with a population of under 1,500,000.
Payroll of the provincial Committees for Population, Family and Children shall be decided by the presidents of the provincial People’s Committees within the total assigned payroll.
3.3. Pubic-service units, including:
- Child Support Funds
- Centers for Consultancy and Services on Population, Family and Children.
The mechanisms for operation of the above-mentioned pubic-service units shall comply with current regulations.
II.STATEMANAGEMENT CONTENTS AND TASKS OF THE POPULATION, FAMILY AND CHILDREN WORK IN URBAN AND RURAL DISTRICTS, PROVINCIAL CAPITALS AND CITIES
(hereafter referred collectively to as districts)
1. To work out annual, 5-year and 10-year plans, target programs and projects on population, family and children in the districts and organize the implementation thereof once they are approved;
2. To examine and inspect the implementation of plans, programs and projects already approved as well as law provisions, mechanisms and policies on population, family and children;
To settle citizens’ complaints and denunciations about the field of population, family and children according to their competence;
3. To decide plans on coordination among branches, associations and social organizations in the districts in propagating, educating and mobilizing people of all strata and families to protect and take care of children, to realize the population polices and build prosperous, equal, progressive, happy and sustainable families; organize the "Population Day", the "Vietnam’s Family Day" and the "Month of Action for Children" every year;
4. To carry out a number of programs and projects on population, family and children in the districts under the guidance of the provincial Committees for Population, Family and Children; to agitate for, set up, manage and use Child Support Funds of the districts; to carry out, combine and manage resources under set programs and objectives; provide services of consultancy on population, family and children; and guide and inspect the use of Child Support Funds;
5. To collect, archive and disseminate information on population, family and children in service of the activities of managing and coordinating the programs on population, family and children in the districts; and comply with the regime of periodical reporting to the provincial Committees for Population, Family and Children;
6. To apply research results as well as scientific and technical advances to the work of population, family and children in the districts;
7. To provide professional guidance for cadres engaged in the work of population, family and children in the districts.
In order to assist the district People’s Committees in performing the State management over the work of population, family and children, the provincial People’s Committees shall, basing themselves on Clause 3, Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2001/ND-CP as well as their local characteristics and situation, decide the organizations to perform the work of population, family and children in the districts, along the direction of either setting up the Committees for Population, Family and Children as a specialized body under the district People’s Committees or assigning officials to perform such task as specialists, advising the presidents or vice-presidents of the district People’s Committees on the State management over the work of population, family and children in the districts.
Payroll of officials engaged in the work of population, family and children shall be decided by the presidents of the district People’s Committees within the total assigned payroll.
III. TASKS OF THE POPULATION, FAMILY AND CHILDREN WORK IN COMMUNES, WARDS AND DISTRICT TOWNSHIPS
(hereafter referred collectively to as communes)
1. To implement annual plans on population, family and children according to the working plans and agenda assigned by the district People’s Committees;
2. To guide, propagate and mobilize people to observe laws, strategies, mechanisms, policies, programs and plans on population, family and children; organize the "Population Day", the "Vietnam’s Family Day" and the "Month of Action for Children";
3. To inspect the enforcement of law provisions, mechanisms and policies on population, family and children in the communes;
4. To carry out programs and projects funded by domestic and/or foreign aids as assigned by the district People’s Committees; to set up and manage the use of Child Support Funds of the communes, and other capital sources for the work of population, family and children;
5. To manage the operation of network of collaborators on population, family and children to hamlets, villages and population groups in order to provide services and consultancy as well as collect information so as to make periodical reports on population, family and children activities.
The provincial People’s Committees shall, basing themselves on the law provisions and above-defined tasks of the population, family and children work, guide in detail the organization and operation of communal Boards for Population, Family and Children.
IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
1. This Circular takes effect after its signing and replaces Sections I, II and III of Joint Circular No. 13/1998/TTLT-BTCCBCP-BVCSTEVN of January 7, 1998 of the Government Commission for Organization and Personnel and Vietnam Committee for Child Protection and Care, and Sections I, II and III of Joint Circular No. 31/TTLB of November 10, 1993 of the Government Commission for Organization and Personnel and the National Committee for Population and Family Planning.
2. The provincial Administrations’ Board for Organization and Personnel shall have to advise the provincial People’s Committees in implementing this Circular.
3. In the course of implementation, if any difficulties and troubles arise, they must be reported promptly to the Government Commission for Organization and Personnel, the National Committee for Population and Family Planning and Vietnam Committee for Child Protection and Care for study and settlement.
MINISTER-HEAD | MINISTER-CHAIRWOMAN | MINISTER-CHAIRWOMAN |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây