Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2017/TT-BNNPTNT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/05/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 29/05/2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo Thông tư này, Cục Thú y sẽ đóng vai trò là đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam, từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành phần đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh ATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo vệ sinh ATTP, yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục. Trong khi trước đây, nhiệm vụ này được giao cho Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Ngoài ra, Cục Thú y còn đảm nhiệm xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra; Tổ chức thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo vệ sinh ATTP; Hàng năm, hoặc đột xuất, báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra vệ sinh ATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/07/2017.
Xem chi tiết Thông tư11/2017/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 11/2017/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
“1. Cơ quan kiểm tra tại nước xuất khẩu là Cục Thú y.”
“3. Cơ quan kiểm tra tại nơi tập kết và cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo về chất lượng VSATTP: Các đơn vị thuộc Cục Thú y hoặc được Cục Thú y ủy quyền.”
“Điều 10. Thẩm tra hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Thú y thực hiện thẩm tra hồ sơ, thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu kết quả thẩm tra và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam.”
“1. Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu: Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân sách nhà nước cấp. Cục Thú y có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 21. Cục Thú y
1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu.
2. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh (của nước xuất khẩu) đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
3. Xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra.
4. Xây dựng kế hoạch, chương trình và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa là sản phẩm động vật thủy sản tại nước xuất khẩu.
5. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.
6. Tổ chức thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo VSATTP.
7. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý và giám sát quá trình thực hiện đối với trường hợp không đáp ứng yêu cầu VSATTP.
8. Hướng dẫn Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.
9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí.”
“1. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu lưu thông trên địa bàn theo hướng dẫn của Cục Thú y.”
“3. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám sát VSATTP đối với hàng hóa là sản phẩm động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm về Cục Thú y để tổng hợp báo cáo Bộ.”
“Điều 3. Cơ quan đánh giá và chỉ định
1. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng lâm nghiệp, gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; phụ gia hóa chất dùng trong chế biến, bảo quản lâm sản.
2. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước.
3. Tổng cục Phòng, chống thiên tai là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về công trình đê điều.
4. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, hóa chất xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
5. Cục Trồng trọt là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng nông nghiệp, đất; môi trường trong trồng trọt; trồng trọt hữu cơ.
6. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống vật nuôi nông nghiệp; chăn nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi và môi trường chăn nuôi gia súc, gia cầm.
7. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông lâm sản; phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt; an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật.
8. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về bệnh động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y và an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật.
9. Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về muối và sản phẩm muối; máy và thiết bị nông nghiệp.
10. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Cục; đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm đa ngành (từ 02 lĩnh vực trở lên).”
“Điều 7. Cách thức chỉ định
Căn cứ vào báo cáo đánh giá và biên bản thẩm định kết quả đánh giá, các cơ quan quy định tại Điều 3 Thông tư này ban hành quyết định chỉ định phòng thử nghiệm và báo cáo kết quả về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).”
“Điều 5. Cơ quan kiểm tra
1. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở:
a) Cấp trung ương: là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cấp địa phương: là cơ quan chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm:
a) Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm thủy sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
b) Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc thực vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
c) Cục Thú y kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc động vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
d) Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản theo lĩnh vực được phân công bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của cơ quan kiểm tra nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin khác của địa phương.”
“ Điều 12. Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
1. Kiểm tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo về kết quả kiểm tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản).”
“3. Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực ở địa phương về đơn vị được phân công tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Thông tư này.”
“Điều 8. Cơ quan đánh giá và chỉ định
1. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về nuôi trồng thuỷ sản; giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; môi trường nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, tàu cá, cảng cá, cơ sở sửa chữa tàu cá.
2. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng lâm nghiệp, quá trình, dịch vụ và môi trường lâm nghiệp; phụ gia, hóa chất dùng trong chế biến bảo quản lâm sản.
3. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về khai thác và bảo vệ các hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cung cấp nước sạch, quản lý an toàn hồ đập, sử dụng tiết kiệm nước.
4. Tổng cục Phòng, chống thiên tai là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về đê điều, phòng chống thiên tai.
5. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục và thuộc phạm vi quản lý của 02 cơ quan thuộc Bộ trở lên.
6. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về quá trình, dịch vụ, môi trường trong sản xuất kinh doanh muối và sản phẩm muối; máy và thiết bị sản xuất trong ngành nông nghiệp.
7. Cục Trồng trọt là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng nông nghiệp, đất; môi trường trong trồng trọt; trồng trọt hữu cơ.
8. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đánh giá và chỉ định tổ chức chứng nhận về kiểm dịch thực vật, thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông lâm sản; phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm cây trồng.
9. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi; sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi; cơ sở chăn nuôi; môi trường trong sản xuất chăn nuôi, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi.
10. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y, điều kiện vệ sinh thú y, sản xuất kinh doanh thuốc thú y; về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.”
“1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón theo mẫu số 05a/BVTV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai kỹ thuật theo mẫu số 06/BVTV ban hành kèm theo Thông tư này;”
“3. Cơ quan thực hiện: Cục Bảo vệ thực vật
- Địa chỉ: Số 149, Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội;
- Điện thoại: 0438.518.194 Fax: 0435.330.043
- Email: qlpb.bvtv@mard.gov.vn”
“3. Cơ quan kiểm tra ATTP tại nước xuất khẩu: Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan”.
“ Điều 14. Thẩm tra hồ sơ đăng ký
Cục Bảo vệ thực vật thực hiện thẩm tra hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 13 của Thông tư này và thông báo kết quả đến Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu kết quả thẩm tra như sau:
1. Trường hợp kết quả thẩm tra hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định ATTP của Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và cập nhật vào Danh sách các nước đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam trên website của Cục Bảo vệ thực vật (http://www.ppd.gov.vn).
2. Trường hợp kết quả thẩm tra hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các quy định ATTP của Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu yêu cầu bổ sung thông tin hoàn tất hồ sơ theo quy định.”
“Điều 15. Kiểm tra tại nước xuất khẩu
“1. Trong trường hợp cần thiết, Cục Bảo vệ thực vật xây dựng kế hoạch kiểm tra; thông báo và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu, Cục Bảo vệ thực vật hoàn tất dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và gửi Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu để lấy ý kiến trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức công bố báo cáo kết quả kiểm tra. Báo cáo nêu rõ lý do cụ thể những trường hợp chưa được phép xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam nếu kết quả kiểm tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.”
“3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật quyết định tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép xuất khẩu trở lại hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam như sau:
a) Quyết định tạm dừng nhập khẩu có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký ban hành và là thời hạn cuối để thực hiện thủ tục kiểm tra ATTP lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam.
b) Quyết định cho phép được nhập khẩu trở lại hàng hóa có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và là thời hạn bắt đầu thực hiện thủ tục kiểm tra ATTP lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, Quyết định tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu trở lại hàng hóa vào Việt Nam được thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về ATTP của nước xuất khẩu và được cập nhật trên website của Cục Bảo vệ thực vật (http://www.ppd.gov.vn).”
“Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi phát hiện các trường hợp lô hàng nhập khẩu vi phạm quy định về ATTP, thực hiện thông báo về Cục Bảo vệ thực vật để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
“Điều 26. Cục Bảo vệ thực vật
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam từ Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thông báo kế hoạch kiểm tra (khi cần thiết) với Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu.
2. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh sách các nước đã được Việt Nam đánh giá thừa nhận lẫn nhau; công bố danh sách các nước đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam; quyết định các trường hợp tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu trở lại hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam. Thực hiện thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không bảo đảm ATTP và đề nghị phối hợp điều tra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục phù hợp.
3. Thực hiện kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa tại nước xuất khẩu.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xác định trường hợp hàng hóa nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP.
5. Tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý lô hàng nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng quy định ATTP.
6. Chỉ đạo và giám sát các cơ quan kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi tập kết:
a) Thực hiện kiểm tra hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức kiểm tra quy định tại Thông tư này;
b) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra ATTP, hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu ATTP theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các lô hàng không bảo đảm ATTP và giám sát quá trình thực hiện.
7. Hướng dẫn các đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ATTP hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
8. Báo cáo kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các trường hợp:
a) Phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm quy định ATTP để phối hợp tổ chức truy xuất, thu hồi, xử lý lô hàng vi phạm nghiêm trọng quy định ATTP và thông tin cảnh báo cho Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu.
b) Đề xuất tạm dừng nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo tình hình kiểm tra ATTP hàng hóa nhập khẩu về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với nước xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí; tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
“2. Thông báo kịp thời với Cục Bảo vệ thực vật trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn vi phạm qui định về ATTP;”
“4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, sửa đổi, bổ sung.”
“Điều 15. Kiểm tra dự án
1. Kiểm tra của Bộ
a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch và quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị nói trên tiến hành kiểm tra đột xuất;
b) Thành phần Đoàn kiểm tra gồm đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia làm Trưởng đoàn; các thành viên gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án;
c) Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện;
d) Tối thiểu 5 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và thành viên đoàn kiểm tra. Chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia qua địa chỉ thư điện tử E-mail: khuyennongvn@mard.gov.vn.
2. Tổ chức chủ trì dự án tự kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra trực tiếp hoặc theo đường bưu điện về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia sau 15 ngày kể từ ngày kiểm tra, đánh giá”.
“a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông;”
“d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự án đặt hàng; thẩm định dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp; trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự án và kinh phí dự án được thực hiện; điều chỉnh, thẩm định và trình Bộ trưởng công nhận kết quả thực hiện dự án;”
“b) Phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng danh mục dự án đặt hàng; tham gia thẩm định dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đấu thầu dự án, kiểm tra, nghiệm thu dự án; trực tiếp triển khai các dự án được Bộ giao chủ trì; quản lý các dự án do tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì theo quy định;”
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
Circular No. 11/2017/TT-BNNPTNT dated May 29, 2017 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on amending a number of Articles of legislative documents relating to functions and tasks of units affiliated to the Ministry of Agriculture And Rural Development
Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining functions, tasks, rights and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
At the request of the Director General of the Department of Legal Affairs, Director General of the Department of Personnel and Organization;
The Minister of Agriculture and Rural Development hereby adopts a Circular on amendments to some articles of legislative documents relating to functions and tasks of units affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 1. Replacing the phrase “the Department of Agro-forestry Processing and Salt Industry” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in section 2, Part IV of the Circular No. 116/2006/TT-BNN dated December 18, 2006 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidelines for some contents of the Government’s Decree No. 66/2006/ND-CP dated July 07, 2006 on development of agriculture professions.
Article 2. Amendments to some articles of the Regulation on management and issuance of license plate to vehicles allowed to move on dykes; vehicles used for dyke inspection; vehicles used for dyke protection, vehicles used for natural disaster preparedness purposes that is enclosed with the Decision No. 92/2008/QD-BNN dated September 17, 2008 of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
1. Replace the phrase “Central Committee for Flood and Storm Control” with “Central Steering Committee for Natural Disaster Preparedness”; the phrase “Steering Committee for Flood and Storm Control” with “Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Search and Rescue” in Article 1.
2. Replace the phrase “the Department of Dyke Management and Flood and Storm Control” with “Directorate of of Natural Disaster Preparedness” in Article 2 and Article 3.
3. Replace the phrase “CENTRAL COMMITTEE FOR FLOOD AND STORM CONTROL” with “CENTRAL GOVERNMENT - NATURAL DISASTER PREPAREDNESS”, the phrase STEERING COMMITTEE FOR FLOOD AND STORM CONTROL OF PROVINCE (CITY) with (“STEERING COMMITTEE FOR NATURAL DISASTER PREPAREDNESS OF PROVINCE (CITY)” in Article 3.
Article 3. To amend and annul a number of articles of the Circular No. 25/2010/TT-BNNPTNT dated April 08, 2010 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on inspection of food safety of imported animal source foods (ASF):
1. To amend Clause 1, Article 8 as follows:
“1. The inspecting authority in an exporting country is the Department of Animal Health.”
2. To amend Clause 3, Article 8 as follows:
“3. The authority carrying out inspection at the storage area and issuing certificates or issuing notices about food safety and quality: Units affiliated to the Department of Animal Health or authorized by the Department of Animal Health.”
3. The phrase “the National Agro Forestry, Fisheries Quality Assurance Department” is replaced by “the Department of Animal Health” in the first paragraph of Article 9; Clauses 1 and 2, Article 13.
4. To amend Article 10 as follows:
“Article 10. Verification of registration application
Within 30 working days since receipt of sufficient application for registration of exporters submitted by the competent authority of the exporting country, the Department of Animal Health shall verify the application and inform the competent authority of verification results and inspection plan if it is required to carry out inspection in the exporting country.”
5. To amend Clause 1, Article 20 as follows:
“1. Funding for carrying out inspection in the exporting country shall be covered by the state budget. The Department of Animal Health shall make annual plans and estimates of funding for the inspection in the exporting country and submit them to a competent authority for approval.”
6. To amend Article 21 as follows:
“Article 21. The Department of Animal Health
1. Receive documents about assurance of food safety and quality of registered exporters of animal source foods from the competent authority of the exporting country; exchange information and reach an agreement on the inspection plan with the competent authority of the exporting country and request the Ministry to issue the decision on establishment of the Vietnam’s Inspectorate charged with carrying out inspection in the exporting country.
2. Publish the list of exporters of animal source foods (of the exporting country) that are eligible for food safety assurance and those that are suspended from export to Vietnam; inform and warn competent authorities of exporting countries of shipments failing to meet food safety requirements and request them to uncover reasons and take remedial measures.0}
3. Prepare and request the competent authorities of exporting countries to complete a questionnaire before an inspection is carried out in exporting countries.
4. Prepare plans and programs for and inspect the food safety control system and manufacturers and traders of products derived from aquatic animals in exporting countries.
5. Direct and supervise its affiliated units inspecting food safety and issuing certificates of food safety or inform them of shipments failing to meet food safety requirements.
6. Uncover reasons why imported animal source foods fail to meet food safety requirements.
7. Direct its affiliated units to cooperate with competent authorities in taking actions against and supervise the actions against the cases that fail to meet food safety requirements.
8. Guide the Sub-departments of Livestock Husbandry and Animal Health of provinces and central-affiliated cities to inspect and supervise food safety of imported aquatic animal products sold within their area.
9. Submit annual or unscheduled (upon request) reports on inspection of food safety of imported animal source foods to the Ministry.
10. Make annual plans and estimates of funding for free-of-charge inspection of food safety of imports under their management and submit them to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval.”
7. To annul Article 22.
8. To amend Clause 1, Article 23 as follows:
“1. Guide the Sub-departments of Livestock Husbandry and Animal Health of provinces and central-affiliated cities to inspect and supervise food safety of imported animal source foods sold within their area under the guidance of the Department of Animal Health.”
9. To amend Clause 3, Article 23 as follows:
“3. Submit annual or unscheduled (upon request) reports on inspection of food safety of imported animal source foods to the Department of Animal Health for submission of a consolidated report to the Ministry.”
Article 4. To amend a number of articles of the Appendix 1 enclosed with the Circular No. 63/2010/TT-BNNPTNT dated November 01, 2010 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on issuance of certificate of free sale of exports and imports under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development
1. Replace the phrase “The Department of Crop Production” with “The Plant Protection Department” in Number 1, Section II, Appendix I - Competence to manage CFS of exports and imports.
2. Replace the phrase “The Department of Processing and Trade for Agro-Forestry-Fisheries Products and Salt Production” with “The National Agro Forestry, Fisheries Quality Assurance Department” in Number 8, Section II, Appendix I - Competence to manage CFS of exports and imports.
3. Replace the phrase “The Department of Processing and Trade for Agro-Forestry-Fisheries Products and Salt Production” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in Number 8, Section II, Appendix I - Competence to manage CFS of exports and imports.
Article 5. To amend a number of articles of the Circular No. 16/2011/TT-BNNPTNT dated April 01, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on assessment, assignment and management of agriculture and rural development testing laboratories:
1. To amend Article 3 as follows:
“Article 3. Assessing and assigning authority
1. The Vietnam Administration of Forestry shall assess and assign laboratories testing forest plant varieties, timber, timber and non-timber forest products; additives and chemicals used for forest product processing and preservation.
2. The Water Resources Directorate shall assess and assign laboratories testing irrigation works and water supply and drainage works.
3. The Directorate of Natural Disaster Preparedness shall assess and assign laboratories testing irrigation works.
4. The Directorate of Fisheries shall assess and assign laboratories testing aquatic breeds; feeds, ingredients for feed production, additives, probiotics, quality of water used for aquaculture, chemicals for environmental improvement in aquaculture.
5. The Department of Crop Production shall assess and assign laboratories testing agricultural plant varieties, land; crop production environment; organic crop production.
6. The Department of Animal Health shall assess and assign laboratories testing agricultural animal breeds; organic breeding; animal feeds and animal feed ingredients, preservatives used in animal feeds, probiotics for animal husbandry and livestock and poultry breeding environment.
7. The Plant Protection Department shall assess and assign laboratories testing plant quarantine, pesticides, pesticide residues in agro-forestry products; fertilizers, materials for fertilizer production, probiotics for crop production; food safety under the management of the Department in accordance with regulations of law.
8. The Department of Animal Health shall assess and assign laboratories testing animal diseases, veterinary drugs and veterinary drug ingredients and food safety under the management of the Department in accordance with regulations of law.
9. The Department of Cooperatives and Rural Development shall assess and assign laboratories testing salt and salt products; agricultural machinery and equipment.
10. The National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall assess and assign laboratories testing safety and quality of foods derived from agriculture products, forestry products and aquatic products under the management of the Department; assess and assign multi-sectoral testing laboratories (at least 02 sectors).”
2. To amend Article 7 as follows:
“Article 7. Assignment methods
According to the assessment report and record on appraisal record on assessment results, the authorities specified in Article 3 of this Circular shall issue the decision on testing laboratory assignment and report results to the Ministry (The Department of Science, Technology and Environment).”
Article 6. Amendments to some articles of the Circular No. 46/2011/TT-BNNPTNT dated June 27, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on procedures for granting approval and assessment of dyke-related activities:
1. The phrase “The Water Resources Directorate” is replaced by “The Directorate of Natural Disaster Preparedness” in Clause 1, Article 4.
2. To annul Clause 2, Article 4.
3. The phrase “The Water Resources Directorate” is replaced by “ “The Directorate of Natural Disaster Preparedness” in Articles 5 and 6.
Article 7. To amend and annul a number of articles of the Circular No. 74/2011/TT-BNNPTNT dated October 31, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on origin tracing, recall and actions against unsafe foods derived from agriculture products and forestry products:
1. To amend Article 5 as follows:
“Article 5. Inspecting authority
1. The authorities inspecting the establishments’ compliance with regulation on origin tracing, recall and actions against unsafe agro-forestry food:
a) Central inspecting authorities are the agencies affiliated to and assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Local inspecting authorities are specialized agencies assigned by the Department of Agriculture and Rural Development and authorized by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. The authorities tracing origins, recalling and taking actions against foods derived from agriculture products and forestry products that have received foods safety warnings include:
a) The National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall trace origins, recall and take actions against aquatic foods against which food safety warnings are issued by importing countries or the inspecting authorities mentioned in Point a, Clause 1 of this Article or other information sources.
b) The Plant Protection Department shall trace origins, recall and take actions against plant-derived foods against which food safety warnings are issued by importing countries or the inspecting authorities mentioned in Point a, Clause 1 of this Article or other information sources.
c) The Department of Animal Health shall trace origins, recall and take actions against animal source foods against which food safety warnings are issued by importing countries or the inspecting authorities mentioned in Point a, Clause 1 of this Article or other information sources.
d) The National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, the Sub-departments of Crop Production and Plant Protection and the Sub-departments of Livestock Husbandry and Animal Health shall trace origins, recall and take actions against foods derived from agriculture products and forestry products under their management against which food safety warnings are issued by the inspecting authorities mentioned in Point a, Clause 1 of this Article or other local information sources.
2. To annul Article 11.
3. To amend Article 12 as follows:
“Article 12. Ministerial agencies
1. Inspect the compliance with regulation on origin tracing, recall and actions against unsafe food by the producers and traders of foods derived from agriculture products and forestry products as prescribed in Article 5 of this Circular.
2. Submit annual or unscheduled (upon request) reports on the inspection of the compliance with regulation on origin tracing, recall and actions against unsafe food by agro-forestry food producers and traders under their management to the Ministry of Agriculture and Rural Development(through the National Agro Forestry, Fisheries Quality Assurance Department).”
4. To amend Clause 3, Article 13 as follows:
“3. Submit annual or unscheduled reports on performance of tasks under their management to the units specified in Points a, b and c, Clause 2, Article 5 of this Circular."
Article 8. To annul Clause 3, Article 1 of the Circular No. 52/2012/TT-BNNPTNT dated October 22, 2012 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on amendments to some articles of the Circular No. 16/2011/TT-BNNPTNT dated April 01, 2011 and Circular No. 54/2011/TT-BNNPTNT dated August 03, 2011.
Article 9. To annul Article 8 of the Circular No. 52/2012/TT-BNNPTNT dated October 31, 2012 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on procedures for assignment of conformity certifying organization and declaration of conformity under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development:
“Article 8. Assessing and assigning authority
1. The Directorate of Fisheries shall assess and assign the organization certifying aquaculture; aqua breeds; feeds, ingredients for feed production, additives, probiotics, quality of water used for aquaculture; aquaculture environment, breed production area, the establishment producing and trading in feeds and probiotics used for aquaculture, fishing vessels, fishing ports, fishing vessel repair facility.
2. The Vietnam Administration of Forestry shall assess and assign the organization certifying forest plant varieties, forest process, services and environment; additives and chemicals used for forest product processing and preservation.
3. The Water Resources Directorate shall assess and assign the organization certifying operation and protection of irrigation systems, clean water supply systems, safety management of lakes and dams, economical use of water.
4. The Directorate of Natural Disaster Preparedness shall assess and assign the organization certifying dykes and natural disaster preparedness.
5. The National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall assess and assign the organization certifying safety and quality of food, products and goods, manufacturing process and provision of services under the management of the Department and at least 02 units affiliated to the Ministry.
6. The Department of Cooperatives and Rural Development shall assess and assign the organization certifying process, services and environment regarding salt and salt product production and trading; agricultural machinery and equipment.
7. The Department of Crop Production shall assess and assign the organization certifying agricultural plant varieties, land; crop production environment; organic crop production.
8. The Plant Protection Department shall assess and assign the organization certifying plant quarantine, pesticides and pesticide materials; production, processing, bottling and packaging of pesticides and agro-forestry product preservatives; fertilizers, materials for fertilizer production, probiotics for crop production, conditions for assurance of plant safety and quality.
9. The Department of Animal Health shall assess and assign the organization certifying agricultural animal breeds; animal feeds and animal feed ingredients, probiotics used for animal husbandry; animal feed trading and production; breeding facility; breeding environment, conditions for assurance of safety and quality of livestock products.
10. The Department of Animal Health shall assess and assign the organization certifying animal diseases, veterinary drugs and veterinary drug ingredients, veterinary hygiene, veterinary drug production and trading; food safety and quality, products and goods, production process and provision of services under the management of the Department.”
Article 10. To replace the phrase “The Department of Processing and Trade for Agro-Forestry-Fisheries Products and Salt Production” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in Article 12 of the Circular No. 19/2013/TT-BNNPTNT dated March 15, 2013 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on the methods for economical and effective use of energy in agricultural production.
Article 11. To replace the phrase “the Department of Agro-forestry Processing and Salt Industry” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in Clause 2, Article 3 of the Circular No. 08/2014/TT-BNNPTNT dated March 20, 2014 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidelines for some articles of the Decree No. 68/2013/QD-TTg dated November 14, 2013 of the Prime Minister on policies for minimization of agricultural losses.
Article 12. To replace “the the Department of Agro-forestry Processing and Salt Industry” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in Point dd, Clause 1, Article 11; Clauses 1 and 3, Article 16 of the Circular No. 34/2014/TT-BNNPTNT dated October 31, 2014 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on inspection of imported salt quality.
Article 13. To replace the phrase “the Department of Crop Production” with “The Plant Protection Department” in the Circular No. 41/2014/TT-BNNPTNT dated November 13, 2014 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidelines for some articles of the Government’s Decree No. 202/2013/QD-TTg dated November 27, 2013 on management of fertilizers under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 14. To replace the phrase “the Department of Agro-forestry Processing and Salt Industry” with “The Department of Cooperatives and Rural Development” in Article 2 and Article 4 of the Circular No. 43/2014/TT-BNNPTNT dated November 18, 2014 of the Ministry of Agriculture and Rural Development promulgating the list of supported agricultural, forestry and fishery products, auxiliary products and mechanical products for preserving, processing agricultural, forestry and fishery products prescribed in the Government’s Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013.
Article 15. To amend a number of articles of the Circular No. 04/2015/TT-BNNPTNT dated February 02, 2015 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidelines for some contents of the Government s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 providing guidelines for the Law on Commerce regarding international trade in goods and commercial agency, trading, processing and transit of goods with foreign countries in the agriculture, forestry and aquaculture fields:
1. To amend Clause 1, Article 28, Section 8 as follows:
“1. An application includes:
a) An application form for import of fertilizers using theform No.05a/BVTVenclosed this Circular;
b) Technical declaration form using theform No.06/BVTVenclosed with this Circular;”
2. To amend Clause 3, Article 28, Section 8 as follows:
“3. Agency in charge: the Department of Crop Production
- Address: No. 149, Ho Dac Di Street, Dong Da District, Hanoi;
- Telephone: 0438.518.194 Fax: 0435.330.043
- Email:qlpb.bvtv@mard.gov.vn”
3. To place the phrase “Form No. 05/Circular” by “Form No. 05a/BVTV”; the phrase “Department of Crop Production” is replaced by “Plant Protection Department” in the Form No. 05/TT: Application form for import of fertilizers.
4. The phrase “Form No. 06/Circular” is replaced by “Form No. 06/BVTV”.
Article 16. To amend and annul a number of some articles of the Circular No. 12/2015/TT-BNNPTNT dated March 16, 2015 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on inspection of food safety of imported plant-derived foods:
1. To amend Clause 3, Article 7 as follows:
“3. The food safety authority in the exporting country shall be the Plant Protection Department taking charge and cooperating with relevant authorities”.
2. To amend Article 2 and Article 3, Article 8 as follows:
“2. Funding for carrying out inspection in the exporting country shall be covered by the state budget. The Plant Protection Department shall estimate the funding for inspection in the exporting country and request a competent authority for approval.”
3. Funding for supervision and inspection of goods sold on the market shall be covered by the state budget or other legal funding sources.”
3. The phrase “the National Agro Forestry, Fisheries Quality Assurance Department”) is placed by “the Plant Protection Department” in Point a, Clause 1, Article 9 and first paragraph of Article 13.
4. To amend Article 14 as follows:
“Article 14. Verification of registration applications
The Plant Protection Department shall verify the registration applications prescribed in Article 13 of this Circular and inform the competent authority of the exporting country of the verification results as follows:
1. If the verification results meet all regulations on food safety in Vietnam, the Plant Protection Department shall inform the Minister of Agriculture and Rural Development for reorganization and update into the list of countries registering for export of plant-derived foods to Vietnam on the website of the Plant Protection Department(http://www.ppd.gov.vn).
2. If the verification results do not meet all regulations on the food safety in Vietnam, the Plant Protection Department shall issue a written request for completion of the application to the competent authority.
5. To amend Article 15 as follows:
“Article 15. Carrying out inspection in exporting country
“1. Where necessary, the Plant Protection Department shall prepare an inspection plan; inform and cooperate with the competent authority of the exporting country in inspecting food safety control system and food safety assurance conditions of manufacturers of goods exported to Vietnam.
2. Within 30 working days from the end of the inspection in the exporting country, the Plant Protection Department shall complete the draft report on inspection results and submit it to the competent authority of the exporting country for comments within 30 days before the official publication of report on inspection results. The report shall clearly specify reasons for cases which are ineligible to export goods to Vietnam if the inspection results are yet to meet all prescribed requirements.”
6. To amend Clause 3, Article 21 as follows:
“3. The Minister of Agriculture and Rural development shall, according to the request of the Director of Plant Protection Department, issue a decision on suspension of import or continuation of export of plant-derived foods to Vietnam as follows:
a) The decision on suspension of import comes into force after 60 (sixty) days from the date of signing which shall be the deadline for inspection of food safety of the import shipments to Vietnam.
b) The decision on continuation of import of goods comes into force from the date of signing which shall be the deadline for inspection of food safety of the import shipments to Vietnam.
Within 03 working days, the decision on suspension of import or continuation of import of goods to Vietnam shall be issued to the exporting country s competent authority for food safety and updated on the website of Plant Protection Department (http://www.ppd.gov.vn).”
7. To amend Point d, Clause 1, Article 22 as follows:
“Within 01 working day from the day on which the import shipments are found violating food safety regulations, inform the Plant Protection Department and submit a consolidated report to the Ministry of Agriculture and Rural development;”
8. To amend Article 26 as follows:
“Article 26. The Plant Protection Department
1. Receive applications for export of goods to Vietnam from the competent authority of the exporting country; exchange information, inform the competent authority of the exporting country of the inspection plans (if necessary) and request the Ministry to issue the decision on establishment of the Vietnam’s Inspectorate charged with carrying out inspection in the exporting country.
2. Request the Minister of Agriculture and Rural Development to publish the list of countries having entered mutual recognition agreements with Vietnam; the list of countries registering for export of plant-derived foods to Vietnam; decide the suspension or continuation of import of plant-derived foods to Vietnam. Inform competent authorities of the exporting country of shipments that fail to ensure food safety and request them to cooperate in uncovering reasons and taking appropriate remedial measures.
3. Inspect food safety control systems and conditions for assurance of food safety of production facilities in the exporting country.
4. Take charge and cooperate with competent authorities in determining the imports that seriously violates food safety regulations.
5. Trace origins, recall and take actions against the import shipments that seriously violate food safety regulations.
6. Direct and supervise the inspecting authorities at border checkpoints or storage areas:
a) Inspect imports by employing the methods prescribed in this Circular;
b) Issue the certificate of food safety inspection or report the import shipment that fails to meet food safety requirements prescribed in Article 18 of this Circular;
c) Cooperate with competent authorities in taking actions against the shipments that fail to ensure food safety and supervise such actions.
7. Guide the units that are assigned by the Department of Agriculture and Rural Development to inspect and supervise food safety of the imports sold on the market.
8. Promptly report the following cases to the Ministry of Agriculture and Rural development:
a) Detect the import shipments violating food safety regulations to cooperate in tracing, recalling and taking actions against the shipments seriously violating food safety regulations and inform the competent authority of the exporting country.
b) Propose suspension of import of goods to Vietnam for cases specified in Point a, Clause 4, Article 10 of this Circular.
9. Submit annual or unscheduled (upon request) reports on inspection of food safety of imports to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
10. Make annual plans, estimates and statements of funding (covered by the state budget) for free-of-charge inspection of food safety of imports under their management and consolidate them into the annual estimates and statements of Ministry of Agriculture and Rural Development according to regulations of the Law on Budget and applicable guiding documents.”
9. To annul Article 27.
10. To amend Clause 2, Article 28 as follows:
“2. Promptly inform the Plant Protection Department of the cases in which imports sold within the area violate food safety regulations;”
11. To amend Clause 4, Article 29 as follows:
“4. Difficulties that arise during the implementation should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development (through the Plant Protection Department).”
Article 16. To amend a number of articles of the Circular No. 49/2015/TT-BNNPTNT dated December 30, 2015 of the Ministry of Agriculture and Rural Development providing guidance on management of central agricultural extension and central agricultural extension project:
1. The phrase “The Department of Science, Technology and Environment” is replaced by “National Agricultural Extension Center” in Article 10; Point d, Clause 2, Article 11; Article 12; Point b, Clause 1, Article 13; Point a, Point b, Point d, Clause 2, Article 16.
2. The phrase “for the project presided over by the organization not affiliated to the Ministry” in Point c, Clause 1; Point a, Clause 2, Article 13; Point a, Clause 1, Article 14; Point a, Point d, Clause 1, Article 16; Clause 1, Article 17 is omitted.
3. To amend Article 15 as follows:
“Article 15. Project inspection
1. Inspection by the Ministry
a) The National Agricultural Extension Center shall take charge and cooperate with the Department of Science, Technology and Environment, Department of Finance and ministerial agencies in preparing inspection plans and inspect the project according to the plan and applicable regulations. If necessary, the National Agricultural Extension Center shall take charge and cooperate with the abovementioned units to carry out unscheduled inspection;
b) The Inspectorate includes a leader who is the representative of the National Agricultural Extension Center and members: representatives of the Department of Science, Technology and Environment, Department of Finance, ministerial agencies and the Department of Agriculture and Rural Development of the area where the project is executed;
c) The inspection shall be carried out at least once for each project during its execution;
d) At least 05 working days before the date of inspection, the National Agricultural Extension Center shall inform the project presiding organization and person and members of the Inspectorate of time and place of inspection. The project presiding person shall prepare a progress report and send it to the National Agricultural Extension Center via the email:khuyennongvn@mard.gov.vn.
2. The project presiding organization shall inspect and assess the execution of the project and submit a report on inspection results, directly or by post, to the National Agricultural Extension Center after 15 days from the date of inspection and assessment”.
4. To amend Point a, Clause 1, Article 18 as follows:
“a) Take charge of state management of agricultural extension;”
5. To amend Point d, Clause 1, Article 18 as follows:
“d) Take charge and cooperate with relevant units in compiling and submitting the list of assigned project to the Minister for approval; assessing the selected or assigned projects; submitting the list of approved projects and funding for the approved projects to the Minister for approval; adjusting, assessing and submitting the results of project execution to the Minister for recognition;"
6. To amend Point b, Clause 4, Article 18 as follows:
“b) Cooperate with ministerial agencies and Department of Science, Technology and Environment in compiling the list of assigned projects, and assessing the selected and assigned projects.
Take charge and cooperate with relevant authorities in organizing project bids, assessing and commissioning the project; directly execute the projects assigned to preside over by the Ministry; manage the projects presided over by the organization not affiliated to the Ministry according to regulations;"
Article 18. Effect
1. This Circular takes effect on July 18, 2017.
2. The regulations on tasks of the Water Resources Directorate and the Directorate of Natural Disaster Preparedness that are specified in Articles 2, 5, 6 and 9 of this Circular come into force on the effective date of the Prime Minister s Decision on functions, tasks, rights and organizational structure of the Water Resources Directorate and the Directorate of Natural Disaster Preparedness.
Article 19. Implementation responsibilities
Chief of the Ministry Office, Director General of Department of Legal Affairs, Director General of Department of Personnel and Organization, heads of relevant units affiliated to the Ministry and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.
For the Minister
The Deputy Minister
Ha Cong Tuan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây