Quyết định 791/2001/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông văn bản về việc ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 791/2001/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 791/2001/QĐ-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Lê Ngọc Hoàn |
Ngày ban hành: | 26/03/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 791/2001/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 791/2001/QĐ-BGTVT NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 267/CP ngày 19 - 7 - 1979 của Hội đồng Chính phủ về việc chuyển Ty Đăng kiểm thành lập Cục Đăng kiểm Việt Nam và Quyết định số 75/TTg ngày 03/02/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan thực hiện bản Điều lệ này nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý chuyên ngành đăng kiểm trong phạm vi cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
( Ban hành kèm theo quyết định số
791/2001/QĐ-BGTVT
ngày 26 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập theo Quyết định số 267/CP ngày 19.7.1979 của Hội đồng Chính phủ, có nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quy định tại Quyết định 75/TTg ngày 03/02/1997 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về đăng kiểm an toàn kĩ thuật và chứng nhận chất lượng hàng hóa các loại phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, giàn khoan biển, công trình biển, công trình nổi, phương tiện nổi và những thiết bị khác liên quan đến an toàn giao thông vận tải nhằm đảm bảo an toàn sinh mạng con người, tài sản và bảo vệ môi trường sau này gọi chung là hoạt động đăng kiểm.
Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: VIETNAM REGISTER
Viết tắt : VR
Điều 2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Điều 3. Về lĩnh vực pháp luật
1. Xây dựng và tham gia xây dựng các dự án luật, các văn bản dưới luật, các chế độ chính sách liên quan đến hoạt động đăng kiểm để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Tham gia soạn thảo, đàm phán để trình cấp có thẩm quyền ký kết các Điều ước quốc tế về hoạt động đăng kiểm; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc tham gia, ký kết hoặc sửa đổi, gia hạn, bãi bỏ những Điều ước quốc tế về hoạt động đăng kiểm mà phía Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
3. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và các Điều ước Quốc tế có liên quan đến hoạt động đăng kiểm về chất lượng và an toàn kỹ thuật đối với các loại phương tiện, thiết bị giao thông vận tải, công trình dầu khí biển và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do phương tiện, thiết bị giao thông vân tải, công trình dầu khí biển gây ra.
4. Tham gia và đề xuất các biện pháp giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp có liên quan đến hoạt động đăng kiểm.
5. Tổ chức việc phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội về các hoạt động đăng kiểm.
Điều 4. Về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển hoạt động đăng kiểm trong cả nước để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Thực hiện quản lý thống nhất trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đơn vị trực thuộc Cục theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được duyệt.
Điều 5. Về lĩnh vực khoa học công nghệ và xây dựng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ liên quan đến hoạt động đăng kiểm.
2. Xây dựng, tham gia xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và chứng nhận chất lượng hàng hoá các loại phương tiện và thiết bị giao thông vận tải, tàu cá, công trình dầu khí biển, công trình nổi, các thiết bị liên quan đến an toàn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Xây dựng và ban hành các biểu mẫu, chứng chỉ, các hướng dẫn áp dụng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và Điều ước Quốc tế liên quan đến hoạt động đăng kiểm mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Hợp tác với các tổ chức Đăng kiểm, các cơ quan khoa học trong và ngoài nước để thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động đăng kiểm.
5. Tổ chức thông tin khoa học công nghệ về hoạt động đăng kiểm.
6. Tham gia Hội đồng khoa học công nghệ và môi trường cấp ngành.
Điều 6. Về lĩnh vực đăng kiểm phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường biển, đường thuỷ nội địa, công trình dầu khí biển
1. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật để đóng mới, chế tạo, hoán cải, sửa chữa tàu biển, phương tiện thuỷ nội địa, các công trình dầu khí biển, công trình nổi và các hệ thống, thiết bị có liên quan.
2. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, phương tiện thuỷ nội địa, các công trình dầu khí biển, công trình nổi và các hệ thống, thiết bị có liên quan trong đóng mới, chế tạo, sửa chữa và đang khai thác trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật của Việt Nam và các tiêu chuẩn nước ngoài.
3. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, công trình dầu khí biển và các hệ thống, thiết bị có liên quan theo quy định của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74/78), Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL 73/78), Công ước Quốc tế về mạn khô tàu biển (LOADLINES 66), Công ước Quốc tế về dung tích tàu biển (TONNAGE 69), Quy tắc Quốc tế về tránh va trên biển (COLREG 72) và các điều ước Quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Được uỷ quyền cho Đăng kiểm nước ngoài thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, công trình dầu khí biển theo các công ước quốc tế kể trên khi chủ phương tiện yêu cầu.
4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu biển nước ngoài theo sự uỷ quyền cuả Chính phủ mà tàu treo cờ hoặc của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài hoặc theo lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và khi chủ tàu yêu cầu.
5. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc cho phép các tổ chức đăng kiểm tàu biển nước ngoài được phép hoặc không được phép hoạt động đăng kiểm tàu biển tại Việt Nam.
6. Tham gia giám định về mặt kỹ thuật các sự cố tai nạn do thiết bị, phương tiện và công trình dầu khí biển gây ra.
7. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đăng kiểm phương tiện nghề cá theo quy định của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về đảm bảo cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển và hướng dẫn thực hiện của liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thuỷ sản.
Điều 7. Về lĩnh vực đăng kiểm phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường bộ và đường sắt
1. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật liên quan đến việc chế tạo, lắp ráp, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ, thiết bị thi công và chuyên dùng, các hệ thống, thiết bị có liên quan.
2. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thiết bị thi công và chuyên dùng, các hệ thống, thiết bị có liên quan trong chế tạo, lắp ráp, cải tạo và xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Định kỳ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thiết bị thi công và chuyên dùng đang hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đăng kiểm đường sắt theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
5. Định kỳ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận về độ chính xác của các thiết bị đo - kiểm tra sử dụng trong nghiệp vụ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các phương tiện cơ giới đường bộ.
Điều 8. Về lĩnh vực kiểm tra kỹ thuật các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn sử dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các thiết bị xếp dỡ, nâng tải, vận thăng trong chế tạo, lắp ráp, sửa chữa và trong sử dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các loại nồi hơi, thiết bị chịu áp lực trong tất cả lĩnh vực vận tải, sản xuất công nghiệp cơ khí, xây dựng công trình thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 9. Về lĩnh vực kiểm tra kỹ thuật các sản phẩm công nghiệp giao Thông vận tải
1. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng cho vật liệu, cấu kiện xây lắp, máy móc, trang thiết bị chế tạo trong nước và nhập khẩu chuyên dùng trong ngành giao thông vận tải để đóng mới, chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, công trình dầu khí biển, thiết bị bảo vệ môi trường giao thông vận tải.
2. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận các cơ sở chế tạo, các Phòng thí nghiệm, các Trạm thử phục vụ kiểm tra các sản phẩm công nghiệp của các cơ sở sản xuất liên quan đến chất lượng và an toàn thuộc lĩnh vực quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn cho các loại Container sử dụng trong việc vận chuyển hàng hoá.
Điều 10. Về lĩnh vực đánh giá và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn
1. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp cho các hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ( ISO 9000 ) và quản lý môi trường ( ISO 14000 ) của Việt Nam hoặc quốc tế có liên quan.
2. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp cho các hệ thống quản lý an toàn của các doanh nghiệp và phương tiện thuộc phạm vi kiểm tra kỹ thuật của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Quốc tế liên quan (ISM Code) mà Việt Nam tham gia
Điều 11. Về lĩnh vực tư vấn và dịch vụ khoa học kỹ thuật
Cục Đăng kiểm Việt Nam được tổ chức các dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ tư vấn phù hợp với khả năng của Cục và nhu cầu của thị trường được Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 12. Về lĩnh vực kinh tế tài chính
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện đúng chính sách, chế độ tài chính, kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải.
2. Chỉ đạo, tổ chức bộ máy kế toán của Cục và các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện các quy định về chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động đăng kiểm; kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ về công tác tài chính kế toán cho phù hợp với đặc thù của ngành.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Cục lập kế hoạch thu, chi tài chính, tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Giao và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện kế hoạch thu chi tài chính theo quy định Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải và phân cấp của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Xây dựng các biểu giá, phí và lệ phí có liên quan đến hoạt động đăng kiểm để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính năm của các đơn vị trực thuộc; lập báo cáo tổng hợp quyết toán toàn ngành, trình Bộ Giao thông vận tải.
6. Tổ chức thực hiện các quy định có liên quan về quản lý vốn đầu tư khi được Chính phủ hoặc Bộ Giao thông vận tải giao là chủ đầu tư các dự án phát triển liên quan đến lĩnh vực hoạt động đăng kiểm.
7. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí được giao theo quy định và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
8. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
Điều 13. Về lĩnh vực quan hệ quốc tế
1. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế, đàm phán, soạn thảo văn bản về quan hệ hợp tác với các tổ chức đăng kiểm quốc tế và các tổ chức đăng kiểm nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động đăng kiểm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Gia nhập các tổ chức đăng kiểm quốc tế sau khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Được ký kết hợp tác với các cơ quan đăng kiểm hoặc các tổ chức nước ngoài có liên quan đến công tác đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý các dự án quốc tế tài trợ cho ngành đăng kiểm theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; đồng thời giúp Bộ Giao thông vận tải xem xét các dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài có liên quan đến hoạt động đăng kiểm.
Điều 14. Về lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động
1. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ công chức, viên chức và lao động trực thuộc Cục để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng các chức danh tiêu chuẩn viên chức, định mức lao động và chế độ lao động đặc thù thuộc chuyên ngành đăng kiểm để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc Cục và tham gia cùng các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra các đơn vị trong ngành đăng kiểm để thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm và bảo hộ lao động chuyên ngành.
4. Quản lý tổ chức, định biên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh lãnh đạo do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý.
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam được bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh còn lại thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tổ chức việc đào tạo và bổ nhiệm Đăng kiểm viên, nghiên cứu viên và đánh giá viên chuyên ngành đăng kiểm theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Chỉ đạo và tham gia với các cấp có thẩm quyền triển khai công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam.
7. Thành lập, tổ chức lại, giải thể các Phòng, Ban nghiệp vụ và các tổ chức trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 15. Về lĩnh vực thanh tra Nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra các hoạt động đăng kiểm thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định của Pháp Luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo pháp lệnh về khiếu nại, tố cáo và quy chế hoạt động của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
3. Tổng hợp hoạt động thanh tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các đơn vị do Cục quản lý trực để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Điều 16. Tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm:
1. Tổ chức bộ máy của Cục gồm có:
a. Các cơ quan giúp việc của Cục trưởng gồm có: Văn phòng, các Ban, các Phòng và các tổ chức tương đương.
b. Các Chi cục, Chi nhánh, Trạm Đăng kiểm, Trung tâm.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các Chi cục, Chi nhánh, các Trạm Đăng kiểm, các cơ quan giúp việc của Cục trưởng thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Cục trưởng là người đứng đầu và lãnh đạo Cục theo chế độ thủ trưởng; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng đảm nhiệm phần công việc theo phân công của Cục trưởng. Khi Cục trưởng vắng mặt có một Phó Cục trưởng được ủy quyền thay mặt.
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam.
CHƯƠNG IV
MỐI QUAN HỆ GIỮA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀ CÁC CƠ QUAN
GIÚP VIỆC BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 17. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về lĩnh vực liên quan.
Điều 18. Theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền quan hệ trực tiếp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các địa phương để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động đăng kiểm.
Điều 19.
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu sự hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ quản lý của các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan khác có liên quan trong việc thanh tra hoạt động đăng kiểm.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam phối hợp với các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) trong việc tổ chức quản lý hoạt động đăng kiểm ở địa phương; Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác đăng kiểm ở địa phương theo thẩm quyền.
THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 791/2001/QD-BGTVT | Hanoi, March 26, 2001 |
DECISION
PROMULGATING THE CHARTER ON ORGANIZATION AND OPERATION OF THE VIETNAM REGISTER
THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
Pursuant to the Governments Decree No.22/CP of March 22, 1994 defining the tasks, powers, the State management responsibilities and organizational structure of the Ministry of Communications and Transport;
Pursuant to the Government Councils Decision No.267/CP of July 19, 1979 transforming the Bureau of Registration into the Vietnam Register and the Prime Ministers Decision No.75/TTg of February 3, 1997 defining the tasks, powers and organizational structure of the Vietnam Register;
At the proposal of the director of the Vietnam Register and the heads of the Organization, Personnel and Labor Department and the Legal Department,
DECIDES:
Article 1.-To promulgate together with this Decision the Charter on organization and operation of the Vietnam Register under the Ministry of Communications and Transport.
Article 2.-The director of the Vietnam Register shall have to coordinate with the ministries and branches, the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities and the concerned bodies in implementing this Charter, in order to ensure the register services specialized management effectiveness throughout the country.
Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its signing for promulgation. The previous stipulations which are contrary to this Charter are now annulled.
Article 4.-The director of the Communications and Transport Ministrys Office, the director of the Vietnam Register, the heads of its Departments and the directors of the provincial/municipal Communications and Transport Services (or Communications and Public Work Services) and the heads of the units under the Ministry shall have to implement this Decision.
| MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT |
CHARTER
ON ORGANIZATION AND OPERATION OF THE VIETNAM REGISTER
(Promulgated together with Decision No.791/2001/QD-BGTVT of March 26, 2001 of the Communications and Transport Minister)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-The Vietnam Register under the Communications and Transport Ministry, established under the Government Councils Decision No.267/CP of July 19, 1979, has the tasks, powers and organizational structure defined in the Prime Ministers Decision No.75/TTg of February 3, 1997 and other relevant documents, and is a State management body specialized in the registration and inspection of technical safety and the certification of quality of maritime, land-road, railway and inland waterway communications and transport means and equipment, offshore derricks and projects, floating structures and facilities, and other equipment related to communications and transport safety, in order to ensure safety for human lives and properties and protect the environment. Such activities are hereinafter collectively referred to as registration activities.
Its international transaction name in English: VIETNAM REGISTER
Abbreviation: VR
Article 2.-The Vietnam Register has the legal person status, its own seal and is entitled to open bank accounts and is headquartered in Hanoi city.
Chapter II
TASKS AND POWERS OF THE VIETNAM REGISTER
Article 3.-In the legal domain
1. To elaborate and take part in the elaboration of bills, sub-law documents, mechanisms and policies related to registration activities for submission thereof to the Communications and Transport Minister or competent authorities for promulgation.
2. To take part in the drafting and negotiation of international agreements on registration activities for submission to the competent authorities for signing; to propose to the Communications and Transport Minister the acceding to or signing of new international agreements on registration activities or amendment, prolongation or cancellation of those which Vietnam has signed or acceded to.
3. To organize and inspect the implementation of the States legal documents and international agreements related to activities of registration and inspection of the quality and technical safety of communications and transport means and equipment of all kinds, offshore petroleum projects and prevention of environmental pollution caused by communications and transport means and equipment or offshore petroleum projects.
4. To take part in and put forward measures for settlement of disputes related to registration activities or to settle them by itself according to its competence.
5. To organize the dissemination, popularization and education of the legislation on registration activities to organizations, individuals and the entire society.
Article 4.-In the domain of planning, plans and development investment
1. To work out the strategy, long-term, five-year and annual planning and plans on development of registration activities throughout the country, then submit them to the Communications and Transport Minister for ratification.
2. To exercise the uniform management in the field of capital construction investment over the units under the Register according to the State current regulations and responsibility delegation by the Communications and Transport Minister.
3. To work out plans for financial revenues and expenditures, procurement of assets, equipment and facilities, investment in building of material and technical foundations, scientific research and personnel training, then submit them to the competent authorities for approval, and organize the implementation of the approved plans.
Article 5.-In the scientific and technological domain and the elaboration of technical rules and standards
1. To organize the research into scientific subjects and application of scientific and technological advances related to registration activities.
2. To elaborate and take part in the elaboration or revision and/or supplementation of technical rules and standards related to the technical safety, environmental protection and certification of quality of communications and transport means and equipment, fishing ships, offshore petroleum works, floating structures and equipment related to the communications and transport safety, then submit them to the Communications and Transport Minister or the competent authorities for promulgation.
3. To elaborate and promulgate forms, tables, certificates and guidance on the application of technical rules and standards as well as international agreements concerning registration activities which Vietnam has signed or acceded to.
4. To cooperate with register organizations and scientific bodies at home and abroad in carrying out programs for scientific research and application of new technologies to registration activities.
5. To organize the scientific and technological information on register activities.
6. To join branch-level science, technology and environment councils.
Article 6.-In the domain of registering maritime and inland waterway communications and transport means and equipment and offshore petroleum projects
1. To expertise technical designs for building, manufacture, modification and/or repair of sea-going ships, inland waterway means, offshore petroleum works, floating structures and related systems and equipment.
2. To inspect and grant certificates of technical safety and environmental protection to sea-going ships, inland waterway means, offshore petroleum works, floating structures and the related systems and equipment, which are newly built, manufactured, repaired or in operation, on the basis of the Vietnamese technical standards and rules and the foreign standards.
3. To inspect and grant certificates of technical safety and environmental protection to sea-going ships, offshore petroleum projects, floating structures and the related systems and equipment according to the provisions of the International Convention on Safety of Lives at Sea (SOLAS 74/78), the International Convention on Prevention of Marine Pollution Caused by Sea-Going Ships (MARPOL 73/78), the International Convention on Load Lines of Sea-Going Ships (LOADLINES 66), the International Convention on Tonnage of Sea-Going Ships (TONNAGE 69), the International Collision Prevention Regulations (COLREG 72) and other international agreements concerning registration activities which Vietnam has signed or acceded to. To authorize the foreign registers to carry out the inspection and grant certificates of technical safety and environmental protection to sea-going ships and offshore petroleum works according to the above-said international conventions when so requested by the means owners.
4. To inspect and grant certificates of technical safety to foreign sea-going ships under the authorization of the governments of the countries whose flags are hoisted on such ships or by foreign registers or of orders of the Vietnamese competent State bodies, or when so requested by ship-owners.
5. To propose the Communications and Transport Minister to permit or not to permit foreign sea-going ship registers to carry out activities of registering sea-going ships in Vietnam.
6. To take part in the technical examination of accidents caused by offshore petroleum equipment, facilities and works.
7. To perform the function of State management over activities of registering fishery means according to the provisions of the Governments Decree No. 72/1998/ND-CP of September 15, 1998 on ensuring safety for fishermen and fishery means operating on the sea and the joint implementation guidance by the Communications and Transport Ministry and the Aquatic Resources Ministry.
Article 7.-In the domain of registering land-road and railway communications and transport means and equipment
1. To expertise technical designs related to the manufacture, assembly and/or modification of land-road motorized means, construction and special-use equipment and related systems and equipment.
2. To inspect and grant certificates of quality, technical safety and environmental protection to land-road motorized communication means, construction and special-use equipment and the related systems and equipment which are manufactured, assembled, modified, exported and/or imported according to the regulations of the Communications and Transport Ministry.
3. To periodically inspect and grant certificates of technical safety and environmental protection to land-road motorized communication means, construction and special-use equipment, which are in operation, according to the regulations of the Communications and Transport Ministry.
4. To perform the function of State management over the railway registering activities according to the Communications and Transport Ministrys regulations.
5. To periodically inspect and grant certificates of precision to measuring -checking devices used in the operation concerning technical safety and environmental protection of land-road motorized means.
Article 8.-In the domain of technical inspection of equipment subject to the strict requirements on use safety in communications and transport
1. To inspect and grant certificates of technical safety to loading and unloading equipment, forklifts and elevators, which are manufactured, assembled or repaired and in use in the field of communications and transport.
2. To inspect and grant certificates of technical safety to boilers and pressure resistant equipment in the fields of transport, mechanical engineering production, construction of communications and transport works.
Article 9.-In the domain of technical inspection of communications and transport industrial products
1. To inspect and grant certificates of quality to construction and installation materials and components, home-made and imported machinery, facilities and equipment for special use in the communications and transport service, for use in the building, manufacture and repair of land-road, railway, sea-going, inland waterway communications means and equipment, offshore petroleum works, equipment for environmental protection in communications and transport.
2. To inspect and grant certificates or written recognition of manufacturing establishments, laboratories, testing stations in service of inspection of industrial products turned out by production establishments and related to the quality and safety under the Vietnam Registers management.
3. To inspect and grant certificates of safety to containers of all kinds used in goods transport.
Article 10.-In the domain of evaluating and granting certificates to quality and safety control systems
1. To evaluate and grant certificates of standard conformity to the quality control and environmental protection systems of enterprises according to the relevant Vietnamese or international standards of quality control (ISO 9000) and environmental management (ISO 14000).
2. To evaluate and grant certificates of standard conformity to the safety control systems of enterprises and means subject to the technical inspection by the Vietnam Register according to the relevant Vietnamese law provisions or international regulations (ISM Code) which Vietnam has acceded to.
Article 11.-In the domain of scientific and technical consultancy and services
The Vietnam Register may organize the provision of scientific and technical services and/or consultancy services according to its capability and market demands, after obtaining permission from the Communications and Transport Ministry or competent authorities.
Article 12.-In the economic and financial domains
1. To direct its attached units to strictly implement and observe the financial, accounting and statistical policies and regimes prescribed by the State and the Communications and Transport Ministry.
2. To organize the accounting apparatus of the Register and its attached units and direct them to implement the provisions of the financial management regime applicable to the registration activities; to propose amendments and supplements to the financial and accounting policies and regimes to make them compatible with the branch particularities.
3. To guide its attached units to work out financial revenue and expenditure plans, then synthesize and submit them to the Communications and Transport Minister for approval. To assign financial revenue and expenditure plans to its attached units and inspect the implementation thereof according to the regulations of the State and the Communications and Transport Ministry and its responsibility assignment.
4. To formulate brackets of prices, fees and charges related to the registration activities, then submit them to the competent bodies for promulgation.
5. To assume the prime responsibility for or coordinate with the functional bodies in organizing the examination and approval of annual financial reports of its attached units; to make and submit the entire branchs general report on final settlement to the Communications and Transport Ministry.
6. To organize the implementation of relevant regulations on capital investment management when it is assigned by the Government or the Communications and Transport Ministry to act as the investor of development projects related to the field of registration activities.
7. To manage the material foundation, assets and operation funds assigned or allocated to it according to the regulations and responsibility delegation by the Communications and Transport Ministry.
8. To observe the prescribed reporting and statistical regimes.
Article 13.-In the domain of international relations
1. To work out plans for international cooperation, negotiations and compilation of documents on cooperation relationship with international and foreign registers in the field of registration activities, then submit them to the Communications and Transport Ministry for approval.
2. To join the international registers after obtaining permission from the competent State management bodies. To be entitled to sign cooperation documents with foreign registers or other foreign organizations related to the registration activities according to the provisions of law.
3. To manage internationally-funded projects for the registration branch according to the responsibility delegation by the Communications and Transport Minister; and at the same time to assist the Communications and Transport Ministry in considering projects of investment cooperation with foreign countries which are related to the registration activities.
Article 14.-In the domain of organization, personnel and labor
1. To work out planning and plans for training, fostering and employment of its contingent of public servants, employees and laborers, then submit them to the Communications and Transport Minister for approval and implementation organization.
2. To elaborate personnel titles and criteria, labor norms and mechanism with particularities of the registration branch, then submit them to the Communications and Transport Minister for promulgation and implementation organization.
3. To organize the inspection and examination of its attached units, and join the competent bodies in inspecting or examining the observance of the provisions of the legislation on labor, insurance and specialized labor protection by the units in the registration branch.
4. To manage the organization and payroll according to the regulations promulgated by the Communications and Transport Minister. To request the Communications and Transport Minister to appoint, dismiss, commend, reward or discipline leading officials directly managed by the Communications and Transport Ministry.
The director of the Vietnam Register shall be entitled to appoint, dismiss, commend, reward or discipline officials of other positions under its direct management according to the responsibility delegation by the Communications and Transport Minister.
5. To organize the training and appointment of register officers, researchers and evaluators of the specialized registration branch according to the responsibility delegation by the Communications and Transport Minister.
6. To direct and join competent authorities in performing the internal political security work at its attached units.
7. To set up, reorganize or dissolve its professional sections and divisions and attached organizations according to the responsibility delegation by the Communications and Transport Minister.
Article 15.-In the domain of State inspection
1. To perform the tasks of inspecting and/or examining the registration activities subject to its State management according to the provisions of law.
2. To settle complaints and denunciations according to the Ordinance on Complaints and Denunciations and the Regulation on operation of the Inspectorate of the Communications and Transport Ministry.
3. To synthesize inspection activities and the work of settling complaints and denunciations performed by the units under its management, then report them to the Communications and Transport Minister.
Chapter III
THE ORGANIZATION OF THE VIETNAM REGISTER
Article 16.-The organization of the Vietnam Register
1. The organizational structure of the Register consists of:
a/ The bodies assisting the director, including: the office, sections, divisions and equivalent units.
b/ The sub-departments, branches, register stations, centers.
2. The setting up, reorganization and/or dissolution of sub-departments, branches, register stations and the directors assisting bodies shall be effected according to the responsibility delegation by the Communications and Transport Minister.
3. The director is the person who heads and leads the Register according to the one-chief regime. The vice directors who assist the director shall perform specific tasks assigned by the director. When the director is absent, one vice director shall be authorized to represent him/her.
The director of the Vietnam Register shall be appointed and dismissed by the Communications and Transport Minister.
The vice directors of the Vietnam Register shall be appointed and dismissed by the Communications and Transport Minister at the proposal of the Vietnam Register’s director.
Chapter IV
RELATIONSHIP BETWEEN THE VIETNAM REGISTER AND THE CONCERNED STATE BODIES AND BODIES ASSISTING THE COMMUNICATIONS AND TRANSPORT MINISTER
Article 17.-The Vietnam Register shall submit to the direct leadership of the Communications and Transport Minister and be subject to the State management by the ministries, ministerial-level bodies and bodies attached to the Government in the relevant fields.
Article 18.-Under the authorization of the Communications and Transport Minister, the Vietnam Register may directly contact the ministries, ministerial-level bodies, bodies attached to the Government and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities to settle problems related to the registration activities.
Article 19.-
1. The Vietnam Register shall submit to the instruction and inspection of managerial profession by the bodies that advise and assist the Communications and Transport Minister.
2. The Vietnam Register has coordinative relationship with the specialized State management bodies under the Communications and Transport Ministry and other relevant bodies in inspecting the registration activities.
3. The Vietnam Register shall coordinate with the provincial/municipal Communications and Transport Services (Communications and Public Work Services) in organizing the management of registration activities in their respective localities; direct and inspect the performance of the function of State management over the registration work in localities according to its competence.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây