Quyết định 2338/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính

thuộc tính Quyết định 2338/QĐ-BTC

Quyết định 2338/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2338/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành:09/09/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 2338/QĐ-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ
TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
 
 
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính (gọi tắt là Vụ Tài chính ngân hàng) là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý thị trường tài chính và dịch vụ tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính; quản lý nhà nước về hoạt động xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng, các quỹ tài chính nhà nước và định chế tài chính khác.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công quản lý;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; cơ chế, chính sách về phát triển thị trường tài chính và dịch vụ tài chính, thị trường trái phiếu, thị trường xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
3. Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách tài chính quốc gia; các chiến lược, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
4. Xây dựng báo cáo kinh tế vĩ mô, tổng hợp các chính sách và giải pháp tài chính theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Về quản thị trường tài chính và dịch vụ tài chính:
a) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu các chính sách huy động vốn trên thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; chính sách huy động vốn của Chính phủ và địa phương trên thị trường tài chính, chính sách liên kết giữa thị trường tài chính và thị trường tiền tệ;
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính về chiến lược, lộ trình, cơ chế chính sách phát triển thị trường trái phiếu (bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp); tổ chức xây dựng kế hoạch và điều phối công tác phát triển thị trường trái phiếu hàng năm; chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức điều hành lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Xây dựng cơ chế chính sách về hoạt động xếp hạng tín nhiệm, Quỹ hưu trí tự nguyện. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện và các loại hình kinh doanh điều kiện khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Xây dựng cơ chế tài chính cho các định chế tài chính hoạt động trên thị trường tài chính và dịch vụ tài chính, bao gồm: Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; xây dựng cơ chế, điều kiện và đánh giá hoạt động của các đại lý cấp một trên thị trường trái phiếu, phát triển quan hệ với các nhà đầu tư trái phiếu Chính phủ để duy trì và phát triển kênh huy động vốn hiệu quả cho Chính phủ;
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách và phối hợp tổ chức thực hiện việc huy động vốn cho các lĩnh vực, dự án quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e) Tổ chức thẩm định các Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài chính đối với hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
a) Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và các vấn đề khác trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô;
c) Xây dựng quy chế kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối với hoạt động in, đúc, tiêu hủy tiền và dự trữ ngoại hối của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về tài chính đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), các ngân hàng thương mại, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.
7. Về lĩnh vực tín dụng chính sách:
a) Xây dựng cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, bao gồm: tín dụng đầu tư của Nhà nước, tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, tín dụng xuất khẩu và tín dụng chính sách khác thuộc chức năng của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức thực hiện chức năng tín dụng chính sách của Nhà nước;
c) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền lãi suất cho vay tín dụng chính sách, mức hỗ trợ lãi suất tín dụng chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu giúp Bộ về hạn mức được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
đ) Chủ trì thẩm định, đề xuất việc xử lý rủi ro, cấp bù chênh lệch lãi suất và các vấn đề tài chính khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Về quản lý các quỹ tài chính Nhà nước và các định chế tài chính khác:
a) Xây dựng quy chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân, Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo vay vốn và các quỹ tài chính khác có chức năng cho vay, bảo lãnh theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Xây dựng quy chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức tài chính đặc thù theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Xây dựng cơ chế quản lý đối với hoạt động dịch vụ đòi nợ;
d) Đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính thuộc chức năng của Bộ Tài chính của các đối tượng tại các điểm a, b, c Khoản 8 Điều 2 Quyết định này.
9. Về quản lý hoạt động xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi có thưởng;
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
10. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính làm đầu mối thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam, các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ chức tài chính Nhà nước khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, các định chế tài chính khác.
12. Làm đầu mối tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách pháp luật, đơn giá tiền lương (bảng lương, ngạch, bậc lương, chế độ phụ cấp, quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
13. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc theo dõi đôn đốc thực hiện xử lý, giải quyết các kết luận, kiến nghị cụ thể về tài chính của Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan thanh tra, Cơ quan cảnh sát điều tra đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
14. Tổ chức công tác thống kê, phân tích, đánh giá và dự báo thu chi ngân sách nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
15. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
16. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế hội nhập quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, trợ giúp kỹ thuật cho việc xây dựng và thực thi chính sách theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
17. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đối với các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp thẩm quyền phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Vụ Tài chính ngân hàng có Vụ trưởng một số Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Tài chính ngân hàng có các phòng:
1. Phòng Thị trường tài chính.
2. Phòng Ngân hàng.
3. Phòng Các định chế tài chính.
4. Phòng Xổ số và trò chơi có thưởng.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng quy định.
Vụ Tài chính ngân hàng làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Vụ Tài chính ngân hàng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyếtđịnh.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách, hoạch định chiến lược và nghiên cứu, xây dựng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ.
3. Ký các các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.
4. Ký các chứng từ, thông tri duyệt y dự toán, các lệnh thu nộp ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Vụ và theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2456/QĐ-BTC ngày 06/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.
Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
 

 Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất