Nghị định 52-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Truyền hình Việt Nam

thuộc tính Nghị định 52-CP

Nghị định 52-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Truyền hình Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:52-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:16/08/1993
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 52-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 52-CP NGàY 16-8-1993

Về CHứC NăNG, NHIệM Vụ, QUYềN HạN Và Tổ CHứC Bộ MáY

CủA ĐàI TRUYềN HìNH VIệT NAM.

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHị địNH:

 

Điều 1.- Đài Truyền hình Việt Nam là Đài quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý thống nhất kỹ thuật truyền hình trong cả nước.

Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hoá - Thông tin về hoạt động báo chí.

 

Điều 2.- Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn đã được qui định chung, cho các loại hình báo chí tại Điều 6, Chương III Luật Báo chí, Đài Truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển hệ thống truyền hình trong cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt, và tổ chức thực hiện các qui hoạch, kế hoạch ấy.

2. Xây dựng kế hoạch hàng năm của hệ thống truyền hình cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt; trực tiếp quản lý phần ngân sách dành cho hệ thống truyền hình cả nước theo kế hoạch được duyệt và hướng dẫn các đài địa phương thực hiện phần ngân sách dành cho truyền hình do địa phương quản lý theo đúng mục tiêu, kế hoạnh được duyệt.

3. Hướng dẫn về nội dung và tổ chức việc phân công, phối hợp giữa các Đài Truyền hình trong cả nước về kế hoạch sản xuất các chương trình truyền hình quốc gia và địa phương; chỉ đạo các Đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật truyền hình.

4. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng để truyền dẫn tín hiệu và phát sóng truyền hình trong cả nước.

5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên và công nhân kỹ thuật chuyên ngành truyền hình.

6. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về truyền hình.

7. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về truyền hình trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

8. Quản lý tổ chức và cán bộ, tài chính, tài sản của Đài Truyền hình Việt Nam theo chế độ hiện hành.

 

Điều 3.- Đài truyền hình Việt Nam do Tổng Giám đốc phụ trách, giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc.

Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

 

Điều 4.- Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam gồm có:

- Ban Thư ký biên tập.

- Ban Biên tập thời sự.

- Ban Biên tập khoa giáo.

- Ban Biên tập văn nghệ.

- Ban Biên tập đối ngoại.

- Ban Truyền hình địa phương.

- Trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình.

- Trung tâm kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.

- Ban Tổ chức cán bộ và đào tạo.

- Ban Kế hoạch tài vụ.

- Ban Quan hệ quốc tế.

- Thanh tra.

- Văn phòng.

- Các cơ quan thường trú trong nước và ở nước ngoài.

Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam qui định cụ thể nhiệm vụ của các đơn vị nêu trên và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đặt cơ quan thường trú ở trong nước và nước ngoài.

 

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, các qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 6.- Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất