Nghị định 187/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 187/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 187/2007/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/12/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định187/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 187/2007/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 187/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2007
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyển hạn
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyên hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
3 . Ban hành các chỉ thị, quyết định, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về báo chí:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới báo chí trong cả nước, văn phòng đại diện cơ quan thường trú ở nước ngoài của các cơ quan báo chí Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quản lý các loại hình báo chí trong cả nước bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, thông tấn và thông tin trên mạng;
c) Chủ trì giao ban báo chí, quản lý thông tin của báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
d) Thực hiện chế độ phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo phân cấp và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Ban hành quy chế tổ chức hội thi về báo chí;
e) Quy định về báo lưu chiểu, quản lý kho lưu chiểu báo chí quốc gia;
g) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương, chương trình đặc biệt, chương trình phụ; thẻ nhà báo; cấp phép cho báo chí xuất bản ở nước ngoài phát hành tại Việt Nam;
h) Quy định việc hoạt động của báo chí và nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam,
i) Thoả thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ quan báo chí;
k) Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.
6. Về xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm):
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm; chính sách về hoạt động xuất bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy định chi tiết điều kiện thành lập và kinh doanh về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy. phép đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam; giấy phép đặt văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lãnh vực phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; giấy phép hoạt động in đối với sản phẩm phải cấp phép; giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài; giấy phép nhập khẩu thiết bị in; giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; quản lý việc công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài theo thẩm quyền;
đ) Nhận và quản lý đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản, đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
e) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu;
g) Quyết định đình chỉ, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành và tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật;
h) Thoả thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Tổng biên tập nhà xuất bản;
i) Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ người đứng đầu cơ quan xuất bản.
7. Về quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên báo chí (bao gồm: báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử), trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm;
b) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm.
8. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển bưu chính và chuyển phát; danh mục dịch vụ công ích trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện cung ứng dịch vụ công ích và nghĩa vụ công ích khác trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành theo thẩm quyền giá cước dịch vụ công ích, phạm vi dịch vụ dành riêng trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát; quyết định các quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ; quy định về bộ mã bưu chính quốc gia;
c) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép hoạt động bưu chính và chuyển phát; thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ;
d) Quy định và quản lý về an toàn, an ninh trong lĩnh vực bưu chính và chuyển phát; về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bưu chính và chuyển phát;
đ) Quy định và quản lý về tem bưu chính;
e) Chủ trì tổ chức đặt hàng doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát; kiểm tra, giám sát việc thực hiện cung cấp dịch vụ công ích và thực hiện thanh quyết toán hàng năm.
9. Về viễn thông và Internet:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch quốc gia về phát triển viễn thông và Internet; cơ chế, chính sách quan trọng để phát triển viễn thông và Internet; quy định điều kiện đầu tư trong lĩnh vực viễn thông; quy định về bán lại dịch vụ viễn thông; chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành theo thẩm quyền quy hoạch, quy định quản lý kho số và tài nguyên Internet; các quy định về giá cước dịch vụ viễn thông, các quyết định phân bổ, thu hồi kho số và tài nguyên Internet;
c) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép viễn thông theo quy định;
d) Thực hiện quản lý kho số và tài nguyên Internet;
đ) Thực hiện quản lý về chất lượng, giá, cước các dịch vụ viễn thông và Intemet;
e) Thực hiện quản lý việc kết nối các mạng viễn thông;
g) Quy định và quản lý về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực viễn thông và Internet;
h) Thực hiện quản lý chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn các thiết bị viễn thông, các công trình viễn thông;
i) Quản lý việc thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
k) Vận hành, khai thác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch truyền dẫn phát sóng; quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch ủy ban tần số vô tuyến điện; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân chia băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng phê duyệt;
c) Ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh, quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện;
d) Ban hành các tiêu chuẩn về thiết bị truyền dẫn phát sóng, thiết bị vô tuyến điện, các tiêu chuẩn về phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trường;
đ) Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện, quy định điều kiện kỹ thuật (tần số, công suất phát) cho các thiết bị vô tuyến điện trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam;
e) Quy định về việc đào tạo và cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;
g) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện;
h) Kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; quản lý tương thích điện từ đối với các thiết bị và hệ thống thiết bị vô tuyến điện;
i) Đăng ký tần số quốc tế, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
11. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp phần cứng, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung; danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia; quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách quản lý và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, điện tử;
c) Quản lý thống nhất chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, điện tử; khung tương hợp Chính phủ điện tử và kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia; quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về công nghệ thông tin,
đ) Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin; thực hiện chức năng Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện chức năng quản lý, điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trong toàn quốc.
12. Về phát thanh và truyền hình:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch quốc gia về phát thanh và truyền hình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành theo thẩm quyền các quy định về thực hiện quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ, kỹ thuật; quản lý giá, cước các dịch vụ liên quan;
c) Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép về phát thanh và truyền hình.
13 . Về cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ an toàn, an ninh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành theo thẩm quyền các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông trong môi trường hội tụ; các cơ chế, chính sách quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông.
14. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các giải thưởng và danh hiệu vinh dự thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định; quyết định theo thẩm quyền các giải thưởng và danh hiệu vinh dự thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông.
15 . Cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức các hoạt động thông tin ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
16. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
17. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm pháp luật.
18. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng, quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
19. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định, của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản, bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền sản phẩm, sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo thẩm quyền.
20. Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các giấy chứng nhận, chứng chỉ về chất lượng mạng lưới, công trình, sản phẩm và dịch vụ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
21. Quyết định các biện pháp huy động các mạng và dịch vụ, các phương tiện, thiết bị thông tin và truyền thông phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
22. Chỉ đạo, điều hành các mạng thông tin chuyên dùng, dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
23. Quản lý các chương trình, đề án, dự án đầu tư trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thực hiện thống kê chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
24. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chi sự nghiệp thông tin (báo chí, xuất bản), của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý tài sản được giao; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước, các nguồn vốn, quỹ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện quan hệ đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
28. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a) Xây dựng đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa.
29. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với hội, tổ chức phi Chính phủ, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa. quyền đối với các đơn vị thuộc Bộ.
31. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và chỉ đạo thực hiện đối mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ; báo cáo thực hiện cải cách hành chính hàng năm trong phạm vi quản lý của Bộ theo quy định.
32. Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
33. Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Bộ gửi Bộ Nội vụ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc.phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1 . Vụ Bưu chính.
2. Vụ Viễn thông.
3 . Vụ Công nghệ thông tin.
4. Vụ Khoa học và Công nghệ.
5 . Vụ Kế hoạch - Tài chính.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Thanh tra.
10. Văn phòng.
11 Cục Tần số vô tuyến điện. :
12. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.
13 . Cục Ứng dụng công nghệ thông tin .
14. Cục Báo chí.
15 . Cục Xuất bản.
16. Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
17. Cục Thông tin đối ngoại.
18 . Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
19. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Đà Nẵng.
20. Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông.
21. Trung tâm Internet Việt Nam.
22.Trung tâm Thông tin.
23. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông.
24. Báo Bưu điện Việt Nam.
25. Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế.
26. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 19 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 20 đến khoản 26 Điều này là các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
Các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch-Tài chính, Khoa học và Công nghệ được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức tài chính nhà nước, các cơ quan báo chí khác thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 187/2007/ND-CP | Hanoi, December 25, 2007 |
DECREE
DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Governments Decree No. 178/2007/ND-CP of December 3, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;
At the proposal of the Minister of Information and Communication and the Minister of Home Affairs,
DECREES:
Article 1. Position and functions
The Ministry of Information and Communication is a governmental agency, performing the function of state management of the press; publication; post and delivery; telecommunications and Internet; wave transmission; radio frequencies; information and electronic technologies; radio and television broadcasting and national information and communication infrastructures; and state management of public services in the branches or domains falling within the scope of its state management.
Article 2. Tasks and powers
The Ministry of Information and Communication performs the tasks and powers specified in the Governments Decree No. 178/2007/ND-CP of December 3, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries, ministerial-level agencies, and the following specific tasks and powers:
1. To submit to the Government bills, draft resolutions of the National Assembly, draft ordinances, draft resolutions of the National Assembly Standing Committee; draft resolutions and decrees of the Government under its approved annual legislative programs or plans and projects or schemes assigned by the Government or the Prime Minister.
2. To submit to the Prime Minister long-term, five-year and annual development strategies, planning and plans; national target programs, action programs and important national projects or works belonging to branches or domains; draft decisions and directives of the Prime Minister.
3. To promulgate directives, decisions and circulars within the scope of its state management.
4. To direct, guide, inspect and organize the implementation of legal documents, approved strategies, planning and plans falling within the scope of its state management; to inform, propagate, disseminate and educate law on branches and domains under its state management.
5. With regard to the press:
a/ To guide, direct and organize the implementation of the plannings on press networks nationwide and foreign-based representative offices of Vietnamese press agencies, which have been approved by the Prime Minister;
b/ To manage various types of press nationwide, including printed press, audio press, visual press, electronic press, news and website information;
c/ To assume prime responsibility for holding press briefings and managing press information according to legal provisions on press;
d/ To observe the regulations on speakers supplying information to the press under the Prime Ministers decentralization and authorization;
e/ To promulgate the regulations on organization of press contests;
f/ To provide for the deposit of newspapers and manage the national newspaper depository;
g/ To grant, extend, suspend, cancel and withdraw permits for press activities; permits for publication of special issues, additional issues, supplements, special programs, additional programs; press cards; to grant permits for distribution of overseas-published newspapers in Vietnam;
h/ To provide for activities of the press and journalists nationwide, to coordinate with concerned agencies in managing Vietnamese presss activities related to foreign countries and press activities of foreigners and foreign organizations in Vietnam;
i/ To reach agreement on the appointment, relief from duty of editors in chief, deputy-editors in chief, directors general, deputy-directors general, directors, deputy-directors of press agencies;
j/ To prescribe the standards, qualifications and professional operations of the heads of press agencies.
6. With regard to publication (including publishing, printing and distribution of publications):
a/ To guide, direct and organize the implementation of the planning on networks of publishing, printing and distribution of publications; policies on publishing activities already approved by the Prime Minister;
b/ To specify the establishment and business conditions on publishing, printing, distribution of publications in accordance with law;
c/ To grant, extend, suspend, cancel and withdraw permits for establishment of publishing houses, permits for opening of representative offices of foreign publishing houses in Vietnam; permits for opening of representative offices of foreign organizations in Vietnam in the field of distribution of publications in accordance with law;
d/ To grant, extend, suspend, cancel and withdraw permits for publishing non-commercial documents; permits for activities of printing products requiring permits; permits for printing of publications on order placed by foreign countries; permits for import of printing equipment; permits for publication import business activities; permits for exhibitions, and trade fairs on publications in accordance with law; to manage the publicization and dissemination of works to foreign countries according to its competence;
e/ To receive and manage the registration of publishing plans of publishing houses, registration of lists of imported publications of publication import business establishments;
f/ To manage the deposit of publications and organize the reading of deposited publications;
g/ To decide on the termination, recovery, confiscation, circulation ban and destruction of illegal publications;
h/ To reach agreement on the appointment and relief from duty of directors and editors in chief of publishing houses;
i/ To prescribe standards, qualifications and professional operations of the heads of publishing agencies.
7. With regard to advertisement on press, websites and publications:
a/ To grant, amend, supplement or recover permits for advertisement on the press (including printed press, visual press, audio press and electronic press), on websites and publications;
b/ To guide the advertisement on the press, websites and publications;
c/ To inspect, examine, and handle violations by agencies, organizations or individuals conducting activities of advertisement on the press, websites and publications.
8. With regard to post and delivery:
a/ To guide, direct and organize the implementation of post and delivery development strategies and plans; lists of public services in the post and delivery domain and mechanisms in support of enterprises to provide public services and other public obligations in the post and delivery domain, which have been approved by the Prime Minister;
b/ To promulgate according to its competence public service charge rates, scope of exclusive services in the post and delivery domain; to decide on technical standards on service quality; to prescribe the national post numbering set;
c/ To grant, extend, suspend, cancel and withdraw assorted permits for post and delivery activities; to examine service quality;
d/ To provide for and manage post and delivery safety and security; competition and dispute settlement in the post and delivery domain;
e/ To prescribe and manage postage stamps;
f/ To assume prime responsibility for placing orders to enterprises on the provision of public services in the post and delivery domain; to inspect and supervise the provision of public services and make annual settlements.
9. With regard to telecommunications and Internet:
a/ To guide, direct and organize the implementation of the national planning on telecommunications and Internet development; important mechanisms and policies for telecommunications and Internet development in each period; mechanisms for management of telecommunications and internet charge rates; to prescribe conditions for investment in the telecommunications domain; to provide for the re-sale of telecommunications services; programs on provision of public telecommunications services already approved by the Prime Minister;
b/ To promulgate according to its competence plannings and regulations on management of the number budget and Internet resources; regulations on telecommunications service charge rates, and decisions on allocation and recovery of numbers and Internet resources;
c/ To grant, extend, suspend, cancel or withdraw assorted telecommunications permits according to regulations;
d/ To manage the number budget and Internet resources;
e/ To manage telecommunications and Internet service quality and charge rates;
f/ To manage the inter-connection of telecommunications networks;
g/ To provide for and manage the competition and dispute settlement in the telecommunications and Internet domain;
h/ To manage the certification of standard conformity for telecommunications equipment and telecommunications works;
i/ To manage the provision of public telecommunications services;
j/ To operate and exploit with security and safety the system of national domain name servers.
10. With regard to wave transmission and radio frequencies:
a/ To guide, direct and organize the implementation of the wave transmission planning; the national radio frequency spectrum planning, which have been already approved by the Prime Minister;
b/ To perform the tasks of the Chairman of the Radio Frequency Committee; to assume prime responsibility for, and coordinate with the Defense Ministry and the Public Security Ministry in, the division of frequency bands for defense and security purposes and submit it to the Prime Minister for approval;
c/ To promulgate the frequency band planning and channel planning; to prescribe conditions for allocation, setting and use of radio frequencies and radio wave bands;
d/ To promulgate standards on transmission equipment; radio equipment, standards on radio radiation and magnetic compatibility;
e/ To prescribe technical conditions and conditions for exploitation of assorted radio equipment for conditional use, to prescribe technical conditions (frequencies, transmission capacity) for radio equipment before producing or importing them for use in Vietnam;
f/ To provide for the training and granting of certificates of radio operators;
g/ To grant, extend, suspend, cancel or withdraw assorted transmission and radio frequency permits;
h/ To inspect and control radio frequencies and equipment, to handle harmful interferences; to manage magnetic compatibility of radio equipment and radio equipment systems;
i/ To register international frequencies, to conduct international coordination in radio frequencies and satellite orbits.
11. With regard to information and electronic technologies:
a/ To guide, direct and organize the implementation of programs, schemes and projects on information and electronic technologies; mechanisms and policies in support of development of software, hardware, electronic and content industries; the list and regulations on exploitation of national databases; regulations on management of investment in the application of information technology with the use of state capital, which have been already approved by the Prime Minister:
b/ To promulgate according to its competence management mechanisms and policies and regulations on information and electronic technology-related products and services;
c/ To uniformly manage programs on application and development of information and electronic technology; the electronic government conformity frame and standard architecture of national information systems; to manage information safety and security in the application of information technology in accordance with law;
d/ To grant, extend, suspend, cancel or withdraw assorted permits, certifications and certificates related to information technology;
e/ To organize the management and use of information resources; to perform the function of organizing the provision of services on authentication of national digital signatures in accordance with law;
f/ To perform the function of managing and coordinating activities of coping with computer incidents nationwide.
12. With regard to radio and television:
a/ To guide, direct and organize the implementation of the national planning on radio and television development, already approved by the Prime Minister;
b/ To promulgate according to its competence regulations on implementation of the planning already approved by the Prime Minister; to prescribe national technical standards and norms on technology and technique; to manage relevant service charge rates;
c/ To grant, extend, suspend, cancel or withdraw assorted radio and television permits.
13. With regard to national information and communication infrastructures:
a/ To guide, direct and organize the implementation of legal provisions on protection of safety and security for information and communication infrastructures, already approved by the Prime Minister;
b/ To promulgate according to its competence measures to ensure safety and security for information and communication infrastructures in a convergence environment; mechanisms and policies on the common use of information and communications infrastructures.
14. To direct and organize the awarding of prizes and honorable titles in the information and communication domain after they are decided by the Prime Minister; to decide according to its competence prizes and honorable titles in the information and communication domain.
15. To grant permits to foreign organizations and individuals-conducting information activities in Vietnam in accordance with law.
16. To assume prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and the concerned ministries and branches in, performing the state management of foreign-service information.
17. To decide on and organize the application of measures to prevent illegal information and communication activities.
18. To promulgate legal documents, to formulate and apply quality standards, regulations on the application of standards and quality, to promulgate national technical standards in branches or domains falling within its management scope.
19. With regard to authors right, copyright and intellectual property:
a/ To direct and organize the implementation of legal provisions on authors rights to press works, publications; copyrights to information and communication technology products and services; the intellectual property rights to inventions and innovations in the branches or domains under its management;
b/ To apply according to its competence measures for lawful protection of the state, organizations and individuals in the field of authors rights, copyrights and intellectual property;
c/ To provide according to its competence professional guidance on protection operations in the field of authors rights, copyrights and intellectual property for branches, localities, enterprises, social organizations and citizens to their products or services.
20. To grant export and import permits in branches or domains under its management in accordance with law; to grant, extend, suspend, cancel or withdraw assorted certifications, certificates of quality of networks, works, products and services in the branches or domains under its management.
21. To decide on measures to mobilize information and communication networks and services, means and equipment in emergency cases related to national security, natural disasters or enemy sabotage under authorization of the Government or the Prime Minister.
22. To direct and administer special-use or exclusive information networks in service of the direction and administration by Party or State agencies.
23. To manage programs, schemes and investment projects in branches or domains falling within the scope of its management according to law; to promulgate techno-economic norms in branches or domains under its management; to conduct specialized statistics according to law.
24. To make its annual budget estimates, coordinate with the Finance Ministry in making and synthesizing budget revenues and expenditures according to branches or domains under its management, to synthesize funds for non-business expenditures on application and development of information technology, non-business expenditures on press (press and publication) of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, and provinces and centrally run cities for the Government to submit them to the National Assembly; to manage the assigned assets; to manage, implement and settle the state budget, various capital sources and funds according to law.
25. To establish external relations, enter into international integration and cooperation in the branches or domains under its management according to law.
26. To organize and direct the implementation of plans on scientific research, application of scientific and technological advances and environmental protection in the branches or domains under its management.
27. To decide on specific undertakings and measures, and direct the implementation of mechanisms for the operation of public service organizations in the branches or domains under its management according to law; to manage and direct activities of its non-business organizations.
28. With regard to the representation of ownership of state capital portions at enterprises with state capital:
a/ To formulate schemes on establishment, arrangement, reorganization or ownership conversion to be submitted to the Prime Minister for approval and direct the implementation of schemes after they are approved;
b/ To submit to the Prime Minister the appointment, re-appointment, relief from duty of, or to appoint according to its competence leading and managerial officials, chief accountants of state enterprises not yet equitized;
c/ To approve according to its competence or submit to the Prime Minister for approval charters on organization and operation of state enterprises not yet equitized.
29. To guide and create conditions for associations and non-governmental organizations to participate in activities in the branches or domains under its management; to inspect the implementation of state regulations on associations and non-governmental organizations, to handle or propose competent state bodies to handle law violations by associations or non-governmental organizations according to law.
30. To inspect, examine, settle complaints and denunciations, to handle branch- or domain-related law violations according to its competence; to organize the prevention of and combat against corruption, waste, red tape and authoritarianism in units under the Ministry.
31. To decide on and organize the implementation of its administrative reform plan, the state administrative reform plan of the Government and the Prime Ministers directions; to decide on and direct the renewal of working modes, modernization of offices and application of information technology in service of its activities; to report on annual administrative reforms within its management scope according to regulations.
32. To organize rank promotion examinations for information and communications employees; to promulgate standards, qualifications and norms for employees ranks in the branches or domains assigned or decentralized to the Ministry for management after getting the appraisal opinions of the Ministry of Home Affairs; to formulate professional standards of officials ranks in the branches or domains assigned or decentralized to the Ministry for management for promulgation by the Ministry of Home Affairs; to promulgate professional standards of heads of professional branch or domain agencies of provincial/ municipal Peoples Committees.
33. To formulate its annual payroll plans to be sent to the Ministry of Home Affairs; to formulate and organize the implementation of plans on training and retraining of cadres, officials and employees and the recruitment, employment, transfer, rotation, retirement, the wage, commendation, discipline and other regimes applicable to cadres, officials and employees under its management according to law; to train and develop human resources in the domains under its management according to law.
34. To perform other tasks and powers in accordance with law.
Article 3. Organizational structure of the Ministry
1. The Post Department.
2. The Telecommunications Department.
3. The Information Technology Department.
4. The Science and Technology Department.
5. The Planning-Finance Department.
6. The International Cooperation Department
7. The Legal Department.
8. The Organization and Personnel Department.
9. The Inspectorate.
10. The Office.
11. The Radio Frequency Department.
12. The Information and Communication Technology Quality Control Department.
13. The Information Technology Application Department
14. The Press Department.
15. The Publishing Department.
16. The Radio, Television and Electronic Informal ion Management Department.
17. The Foreign-Service Information Department.
18. The Ministrys representative office in Ho Chi Minh City.
19. The Ministrys representative office in Da Nang city.
20. The Information and Communication Strategy Institute.
21. The Vietnam Internet Center.
22. The Information Center.
23. The Information and Communication Technology magazine.
24. The Vietnam Post newspaper.
25. The Press and International Communication Cooperation Center.
26. The Information and Communication Managers Training School.
The units defined in Clause 1 thru Clause 19 of this Article are organizations assisting the Minister in performing the state management function; the units defined in Clause 20 thru Clause 26 of this Article are non-business organizations of the Ministry.
The Organization and Personnel; Planning-Finance; and Science and Technology Departments may organize sections.
The Minister of Information and Communication shall submit to the Prime Minister for promulgation a list of other non-business units, state finance organizations and press agencies attached to the Ministry.
Article 4. Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO; replaces the Governments Decree No. 90/2002/ND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communication, and previous regulations contrary to this Decree.
Article 5. Implementation responsibility
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal Peoples Committees shall implement this Decree.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây