Thông tư về việc ưu tiên và thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may

thuộc tính Thông tư liên tịch 04/1999/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN

Thông tư về việc ưu tiên và thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/1999/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lương Văn Tự; Lại Quang Thực; Lê Huy Côn
Ngày ban hành:03/02/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 04/1999/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH SỐ 04/1999/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN
NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 1999 BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ CÔNG NGHIỆP VỀ VIỆC ƯU TIÊN VÀ THƯỞNG
HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY

 

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1126/CP-KTTH ngày 21.9.1998, và tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 20/1998/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN ngày 12 .10.1998;

Để khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước và xuất khẩu hàng vào các thị trường không áp dụng hạn ngạch;

Căn cứ nguồn hạn ngạch được sử dụng, Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Công nghiệp thống nhất quy định việc ưu tiên và thưởng khuyến khích hạn ngạch hàng dệt may như sau:

 

I.- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

 

- Thưởng năm 1998 và ưu tiên năm 1999 cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang EU làm bằng vải sản xuất trong nước.

- Thưởng hạn ngạch hàng dệt may cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường không áp dụng hạn ngạch năm 1998.

- Nguồn hạn ngạch thưởng và ưu tiên được trích trong tổng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang EU năm 1999. Số lượng cụ thể theo danh mục nêu ở phần dưới Thông tư này.

 

II. THƯỞNG VÀ ƯU TIÊN HẠN NGẠCH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG EU LÀM
BẰNG VẢI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC NĂM 1998 VÀ 1999:

 

Việc thưởng và ưu tiên cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước được quy định như sau:

a) Thưởng cho các doanh nghiệp đã xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang EU, làm bằng vải trong nước năm 1998 theo mức 10% số lượng hạn ngạch cùng chủng loại làm bằng vải trong nước đã thực hiện năm 1998.

b) Ưu tiên cho các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang EU năm 1999 làm bằng vải sản xuất trong nước mức tối đa là 10.000 sản phẩm, đối với cat.15: 5.000 sản phẩm, cat.73: 5.000 sản phẩm; riêng cat.4: 30.000 sản phẩm và chỉ ưu tiên cho các doanh nghiệp có máy sản xuất vải dệt kim (đối với các hợp đồng có số lượng dưới mức quy định được cấp theo hợp đồng; các hợp đồng có số lượng cao hơn, được cấp mức tối đa).

c) Nguồn hạn ngạch thưởng và ưu tiên như sau:

1/ T. shirt ( Cat.4 ): 910.000 chiếc

2/ Áo len ( Cat.5 ): 130.000 chiếc

3/ Quần âu ( Cat.6 ): 575.000 chiếc

4/ Sơ mi nữ ( Cat.7 ): 90.000 chiếc

5/ Sơ mi nam( Cat.8 ):500.000 chiếc

6/ áo khoác nữ ( Cat.15): 23.000 chiếc

7/ Jacket( Cat.21):660.000 chiếc

8/ Váy liền áo( Cat.26):100.000 chiếc

9/ Quần dệt kim( Cat.28):140.000 chiếc

10/ Bộ quần áo nữ ( Cat.29): 35.000 bộ

11/ Bộ quần áo TT ( Cat.73): 50.000 bộ

12/ Quần áo khác( Cat.78): 41 tấn

d) Hồ sơ xét thưởng và ưu tiên:

- Đối với các doanh nghiệp đề nghị được xét thưởng hạn ngạch năm 1998, hồ sơ gồm: tờ khai Hải quan đã thanh khoản, vận tải đơn, hoá đơn mua vải...

- Đối với các doanh nghiệp đề nghị được xét ưu tiên hạn ngạch năm 1999, hồ sơ gồm: hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng mua bán vải trong nước, hoá đơn mua vải. Hồ sơ gửi về Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thương mại những tháng đầu quý.

Nếu doanh nghiệp không thực hiện phải hoàn trả chậm nhất ngày 30.9.1999 để cấp cho doanh nghiệp khác và cuối năm có báo cáo tình hình thực hiện.

Việc xét thưởng được thực hiện trong quý I.1999 và việc xét ưu tiên được thực hiện 3 tháng một lần.

 

III.- THƯỞNG HẠN NGẠCH CHO CÁC DOANH NGHIỆP Đà
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG KHÔNG
ÁP DỤNG HẠN NGẠCH NĂM 1998:

 

a) Tiêu chuẩn thưởng: Các doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường không áp dụng hạn ngạch đạt trị giá FOB từ 400.000 USD trở lên, các doanh nghiệp trên các địa bàn khác đạt 200.000 USD trở lên đều được thưởng hạn ngạch.

b) Nguồn hạn ngạch thưởng được trích ra như sau:

1/ T.shirt ( Cat.4 ):390.000 chiếc

2/ áo len( Cat.5 ):130.000 chiếc

3/ Quần âu( Cat.6 ):246.000 chiếc

4/ Sơ mi nữ( Cat.7 ): 90.000 chiếc

5/ Sơ mi nam( Cat.8 ):205.000 chiếc

6/ áo khoác nữ( Cat.15): 23.000 chiếc

7/ Jacket( Cat.21): 1.000.000 chiếc

8/ Váy liền áo( Cat.26): 43.000 chiếc

9/ Quần dệt kim( Cat.28): 140.000 chiếc

10/ Bộ quần áo nữ( Cat.29): 35.000 bộ

11/ Bộ quần áo TT( Cat.73): 50.000 bộ

12/ Quần áo khác( Cat.78):17 tấn

c) Mức thưởng: Cứ xuất khẩu 1.000 USD vào thị trường không hạn ngạch năm 1998 được thưởng 3 chiếc Jacket (cat.21) hoặc số lượng quy đổi của các sản phẩm khác.

Các loại hạn ngạch thưởng được giao phù hợp với yêu cầu sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp. Trường hợp không còn chủng loại hàng đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp có thể nhận hạn ngạch chủng loại hàng khác, theo tỷ lệ quy đổi tương ứng mà Hiệp định giữa Việt nam và EU đã quy định.

d) Hồ sơ xét thưởng:

Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xét thưởng hạn ngạch gửi hồ sơ, chứng từ liên quan về Bộ Thương mại trước ngày 01.3.1999 để tổng hợp trình liên Bộ. Hồ sơ gồm: Hợp đồng xuất khẩu, chứng từ giao hàng gồm (Tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại và vận tải đơn).

Việc xét thưởng được tiến hành trong quý I.1999.

Để thuận tiện cho việc xét thưởng được nêu tại mục II, III đề nghị Giám đốc các doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ thưởng, tổng hợp theo mẫu đính kèm và chịu trách nhiệm về số liệu đã tổng hợp trong biểu.

 

IV.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

 

Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Công nghiệp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Thông tư này cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết và thực hiện, đồng thời phản ảnh cho liên Bộ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 


1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt)

2. Giấy chứng nhận đăng ký KD số:Cấp ngày:

3. Điện thoại4. Fax:

4. Địa chỉ giao dịch

-------------------------------------------------------------------------------------------------

Số công văn: ...., ngày tháng năm 1999

 

Kính gửi: Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại

 

VỀ VIỆC THƯỞNG HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG KHÔNG ÁP DỤNG HẠN NGẠCH NĂM 1998

 

- Căn cứ Thông tư liên tịch về việc ưu tiên và thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may số ...........

- Công ty .............................................gửi hồ sơ xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường không áp dụng hạn ngạch năm 1998 theo danh mục sau, đề nghị liên Bộ xem xét cấp hạn ngạch thưởng theo quy định.

 

T T

Chủng loại hàng

Đơn vị tính

Thực hiện

T.Khai HQ số

Vận tải đơn số

Hoá đơn TM số

Nước nhập khẩu

 

 

 

S.lượng

Trị giá (USD)

 

 

 

 

 

 

 

 

GC

FOB

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường ngoài hạn ngạch năm 1998: .......................................USD

Công ty cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 

Giám đốc Công ty

Nơi nhận: (Ký tên và đóng dấu)

- Như trên

 

 

 

1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt)

2. Giấy chứng nhận đăng ký KD số:Cấp ngày:

3. Điện thoại4. Fax:

4. Địa chỉ giao dịch

-------------------------------------------------------------------------------------------------

Số công văn: ...., ngày tháng năm 1999

 

Kính gửi: Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại

 

VỀ VIỆC THƯỞNG HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG
THỊ TRƯỜNG EU LÀM BẰNG VẢI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC NĂM 1998

 

- Căn cứ Thông tư liên tịch về việc ưu tiên và thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may số ...........

- Công ty .............................................gửi hồ sơ xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU làm bằng vải sản xuất trong nước năm 1998 theo danh mục sau, đề nghị liên Bộ xem xét cấp hạn ngạch thưởng theo quy định.

 

TT

Chủng loại hàng (Cat.)

ĐV tính

 

Hạn ngạch

SP làm bằng vải SX trong nước

Tờ

khai HQ số

Vận

tải đơn số

Hoá

đơn mua vải số

Ghi chú

(ghi rõ Cty SX vải)

 

 

 

 

Số lượng

Trị giá (USD)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công ty cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 

Giám đốc Công ty

Nơi nhận: (Ký tên và đóng dấu)

- Như trên


1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt)

2. Giấy chứng nhận đăng ký KD số:Cấp ngày:

3. Điện thoại4. Fax:

4. Địa chỉ giao dịch

-------------------------------------------------------------------------------------------------

Số công văn: ...., ngày tháng năm 1999

 

Kính gửi: Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại

 

VỀ VIỆC ƯU TIÊN HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG
THỊ TRƯỜNG EU LÀM BẰNG VẢI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC NĂM 1999

 

- Căn cứ Thông tư liên tịch về việc ưu tiên và thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may số ...........

- Công ty .............................................gửi hồ sơ xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU làm bằng vải sản xuất trong nước năm 1999 theo danh mục sau, đề nghị liên Bộ xem xét cấp hạn ngạch ưu tiên theo quy định.

 

TT

Chủng loại hàng (Cat.)

ĐV tính

Hạn ngạch

SP làm bằng vải SX trong nước

xuất

mua

Hoá

đơn

Ghi chú

(ghi rõ

 

 

 

Số lượng

Trị giá (USD)

khẩu

số

vải

số

mua

vải số

Cty SX vải)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công ty cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 

Giám đốc Ccông ty

Nơi nhận: (Ký tên và đóng dấu)

- Như trên

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE - THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT - THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No.04/1999/TTLT-BTM-BKHDT-BCN

Hanoi, February 03, 1999

 

JOINT CIRCULAR

ON THE PRIORITY ALLOCATION AND REWARD OF TEXTILE AND GARMENT EXPORT QUOTAS

Following the Prime Minister’s instructions in Official Dispatch No.1126/CP-KTTH of September 21, 1998 and in furtherance of Joint Circular No.20/1998/TTLT/BTM-BKHDT-BCN of October 12, 1998;
In order to encourage enterprises to promote the export of textile and garment products made of home-made fabrics and export their goods to non-quota markets;

Basing themselves on the quota source to be used, the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry unanimously stipulate the priority allocation and reward of textile and garment quotas as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

- The 1998 reward and 1999 priority allocation of quotas shall be given to enterprises that export to the EU textile and garment products made of home-made fabrics.

- Textile and garment quotas shall be rewarded to enterprises that have exported textile and garment products to non-quota markets in 1998.

- The source of quotas for reward and priority allocation shall be deducted from the total quotas of textile and garment products to be exported to the EU in 1999. The specific quantities are specified in the list herein.

II. REWARD AND PRIORITY ALLOCATION OF QUOTAS TO ENTERPRISES THAT HAVE EXPORTED TO THE EU TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS MADE OF HOME-MADE FABRICS IN 1998 AND 1999

The reward and priority allocation of quotas to enterprises that have exported to the EU textile and garment products made of home-trade fabrics are stipulated as follows:

a) Rewards shall be given to enterprises that have exported textile and garment products made of home- made fabrics to the EU in 1998 at level of 10% of the volume of quotas of the same category performed in 1998.

b) Priority allocation of quotas to enterprises that export textile and garment products made of home- made fabrics to the EU in 1999 with the maximum level of 10,000 products; for cat.15: 5,000 products, cat.73: 5,000 products, particularly for cat.4: 30,000 products, and such priority shall be given only to enterprises having knitting machines (for contracts with quantities below the prescribed level, the quotas shall be allocated according to such contracts; for contracts with quantities above the prescribed level, the quotas shall be allocated at the maximum level).

c) The quota source for reward and priority allocation is specified as follows:

1/ T-shirt

(Cat.4):

910,000 pieces

2/ Sweater

(Cat.5):

130,000 pieces

3/Trousers

(Cat.6):

575,000 pairs

4/ Women shirt

(Cat.7):

90,000 pieces

5/ Men shirt

(Cat.8):

500,000 pieces

6/ Women coat

(Cat.15):

23,000 pieces

7/ Jacket

(Cat.21):

660,000 pieces

8/ Dress

(Cat.26):

100,000 pieces

9/ Knitted pants

(Cat.28):

140,000 pieces

10/ Women suit

(Cat.29):

35,000 suits

11/ sport suit

(Cat.73):

50,000 suits

12/ Other clothes

(Cat.78):

41 tons

 

d) Dossiers applying for consideration of reward or priority allocation:

- For enterprises requesting the consideration for reward of 1998 quotas, the dossier shall comprise: the already liquidated customs declaration, bill of

lading, fabrics purchase invoice(s), ...

- For enterprises requesting the consideration for priority allocation of 1999 quotas, the dossier shall comprise: the export contract, the contract for domestic sale/purchase of fabrics, fabrics purchase invoice(s). The dossiers shall be sent to the Export and Import Department of the Ministry of Trade in the first month of each quarter.

If the enterprises fail to fulfill the allocated quotas, they shall have to return them by September 30, 1999 at the latest for allocation to other enterprises, and make reports on performance by the end of the year.

The reward shall be considered in the first quarter of 1999 and the priority allocation shall be considered once every 3 months.

III. REWARD OF QUOTAS TO ENTERPRISES THAT EXPORTED TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO NON-QUOTA MARKETS IN 1998

a) Reward criteria: Enterprises in Hanoi and Ho Chi Minh City that exported textile and garment products to the non-quota markets with a FOB value of US$400,000 or more; and enterprises in other localities that achieved a value of US$200,000 or more shall be rewarded with quotas.

b) The source of reward quotas shall be set aside as follows:

1/ T-shirt

(Cat.4):

390,000 pieces

2/ Sweater

(Cat.5):

130,000 pieces

3/ Trousers

(Cat.6):

246,000pairs

4/ Women shirt

(Cat.7):

90,000 pieces

5/ Men shin

(Cat.8):

205,000 pieces

6/ Women coat

(Cat.15):

23,000 pieces

7/ Jacket

(Cat.21):

1,000,000 pieces

8/ Dress

(Cat.26):

43,000 pieces

9/ Knitted pants

(Cat. 28) :

140,000 pieces

10/ Women suit

(Cat.29):

35,000 suits

11/ Sport suit

(Cat.73):

50,000 suits

12/ Other clothes

(Cat.78):

17 tons

 

c) Reward level : Every US$1,000 in the value of products exported to the non-quota markets in 1998 shall be rewarded with 3 jackets (cat.21) or an equivalent quantity of other products.

The reward quotas shall be given to the enterprises according to their respective production and export demands. In cases where no more quotas of the product category(ies) meeting their demands are left, the enterprises may receive quotas of other product categories according to the conversion rate set by the Agreement between Vietnam and the EU.

d) Dossiers for reward consideration:

Enterprises eligible for consideration of quota reward shall send their dossiers and relevant vouchers to the Ministry of Trade before March 1st, 1999 for summing up and submitting them to the ministries that jointly issued this Circular. Each dossier shall comprise: The export contract, the goods delivery voucher (including the customs declaration, commercial invoice and bill of lading).

The reward consideration shall be made in the first quarter of 1999.

To facilitate the reward consideration stipulated in Sections II and III, the enterprises’ directors are requested to base themselves on the reward dossiers to sum up figures into indices (according to the set form) and take responsibility therefor.

IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS

The Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry request the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the central committees of mass organizations to inform the content of this Circular to the enterprises under their respective management for implementation, and at the same time report to the ministries issuing this Circular problems arising in the course of implementation for timely and appropriate readjustments.

This Circular takes effect 15 days after its signing.

 

 

FOR THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
VICE MINISTER




Lai Quang Thuc

FOR THE MINISTER
OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Le Huy Con

FOR THE MINISTER
OF TRADE
VICE MINISTER




Luong Van Tu

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 04/1999/TTLT/BTM-BKHDT-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất