Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe

thuộc tính Thông tư 36/2010/TT-BCA

Thông tư 36/2010/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đăng ký xe
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2010/TT-BCA
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Hồng Anh
Ngày ban hành:12/10/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Hành chính, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đổi biển số xe từ 4 chữ số thành 5 chữ số
Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính theo Đề án của Chính phủ, kế thừa và phát huy các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu gia tăng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, ngày 12/10/2010, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
Trong đó, đáng chú ý là Biển số xe từ 4 chữ số thành 5 chữ số: kích thước biển số và kí hiệu các địa phương vẫn giữ nguyên. (2 số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99).
Thông tư cũng mở rộng thêm diện đăng ký là các loại xe chạy bằng xăng, dầu, điện, ga hoặc các nguồn nhiên liệu khác. Đối với xe máy điện sử dụng trước ngày 1/7/2009, không có chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hoặc giấy tờ chuyển nhượng thì chủ xe phải có xác nhận của chính quyền địa phương mới được cơ quan chức năng đăng ký, cấp biển kiểm soát.
Bên cạnh đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe thì chủ xe phải gửi thông báo đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; Trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/12/2010 và thay thế các Thông tư của Bộ Công an: Thông tư số 06/2009/TT-BCA-C11 ngày 11/3/2009 quy định việc cấp cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 12/2009/TT-BCA-C11 ngày 31/3/2009 quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 17/2010/TT-BCA ngày 31/5/2010 quy định về biển số xe, biểu mẫu đăng ký, cấp biển số xe và việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe, quản lý xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.

Xem chi tiết Thông tư36/2010/TT-BCA tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN
---------------

Số: 36/2010/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ Công an quy định về đăng ký xe như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ chạy bằng xăng, dầu, điện, ga hoặc các nguồn nhiên liệu khác, bao gồm: ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổ chức đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đăng ký các loại xe sau đây (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe co quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
b) Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thành phố, thị xã nơi có trụ sở làm công tác đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tổ chức đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự các loại xe đó của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
Điều 4. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Trường hợp cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời trong ngày.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI, THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE
Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
1. Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ của chủ xe:
2.1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
2.1.2. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2.1.4. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
2.2. Chủ xe là người nước ngoài
2.2.1. Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.2.2. Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
2.3.1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
2.3.2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2.4. Người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.
2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
3. Giấy tờ của xe:
3.1. Chứng từ chuyển nhượng xe gồm một trong các giấy tờ sau đây:
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
3.1.4. Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có
3.1.5. Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có
3.1.6. Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân,
3.1.7. Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
3.2.1. Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
3.2.2. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3.3. Chứng từ nguồn gốc xe
3.3.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
3.3.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
3.3.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính kèm theo biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế. Trường hợp không có Biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
3.3.4. Đối với rơmoóc sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
3.3.5. Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3.3.6. Xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe (xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm 3.3.1 khoản 3 Điều này, kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ). Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
3.3.7. Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước: Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền, kèm theo hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
3.3.8. Xe có quyết định xử lý vật chứng: Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính cấp cho từng xe), kèm theo phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước phải có Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
3.3.9. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan: Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định từ điểm 3.3.1 đến điểm 3.3.4 khoản 3 Điều này, kèm theo Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Đều này).
3.3.10. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển
- Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
- Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Điều này.
3.3.11. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu
- Xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả: Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
3.3.12. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
3.3.13. Xe dự trữ quốc gia: Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia), kèm theo Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.
3.3. Chứng từ nguồn gốc xe
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nhập khẩu, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều này thì giao cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
Mục B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 8. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong Thông tư này gọi chung là tỉnh)
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Giấy khai đăng ký xe.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
5. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
6. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 9. Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Giấy khai đăng ký xe.
3. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
4. Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Điều 10. Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
1. Người mua hoặc người bán xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này (không phải đưa xe đến kiểm tra).
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
3. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
4. Chứng từ chuyển nhượng xe theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển nhượng xe.
Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 11. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
3.1. Giấy khai đăng ký xe.
3.2. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3.3. Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
Đối với chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp lại bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Điều 12. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
1.1. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
1.2. Giấy khai đăng ký xe.
2. Trường hợp xe bị mất biển số thì cấp lại theo số cũ, nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên số biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Điều 13. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
1. Ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Ô tô có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
5. Ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Điều 14. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
1.1. Giấy khai đăng ký xe.
1.2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định.
1.3. Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
Trường hợp xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh
2.1. Giấy khai đăng ký xe.
2.2. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này (trừ chứng từ lệ phí trước bạ).
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ Hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số thì hồ sơ cấp đăng ký, biển tạm thời gồm Phiếu sang tên di chuyển hoặc Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật
5.1. Giấy khai đăng ký xe.
5.2. Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, Ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6.1. Giấy khai đăng ký xe.
6.2. Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Khi đến làm thủ tục đăng ký cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Điều 15. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục E. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 16. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe của dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe
1.1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư này.
1.2. Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan thu hồi biển số xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
1.3. Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.
1.4. Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
2.1. Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
2.2. Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Chủ xe tự khai giấy khai thu hồi đăng ký xe, biển số xe; không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; trường hợp xe bị mất cắp thì chỉ cần giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và giấy chứng nhận đăng ký xe (nếu còn).
2. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe đã hết niên hạn sử dụng hoặc hết thời hạn lưu hành hoặc xe tai nạn bị phá huỷ không sử dụng được; xe bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe chỉ cần công văn thông báo của cơ quan tạm giữ xe và biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (kèm theo chứng nhận đăng ký xe, biển số xe).
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe.
Chương III
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 19. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
1.1. Xe không có số máy, số khung: trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số đăng ký; trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
1.2. Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
1.3. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy.
1.4. Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
2.1. Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.2. Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.3. Xe có số khung, số máy bị lỗi kỹ thuật, sau đó tự đóng lại thì không giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy mới hoặc thay thân máy (Blok) mà chưa có số máy thì đóng số theo số biển số xe đăng ký.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 20. Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe
1. Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
3. Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
4. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
4.1. Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển.
4.2. Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.
5. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng trên 10 năm có thuế nhập khẩu bằng 0%; xe miễn thuế của Việt kiều hồi hương theo quy định của Bộ Tài chính được chuyển nhượng, sang tên di chuyển theo quy định tại Thông tư này.
6. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
7. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được Uỷ ban nhân cấp tỉnh cho nộp thuế công thương nghiệp, đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
8. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan hoặc Cục thuế địa phương truy thu thuế. Sau khi có chứng từ truy thu thuế thì giải quyết đăng ký.
9. Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển. Trường hợp có gian lận hoặc có khiếu nại thì chuyển cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
10. Xe đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, nay cà lại số máy, số khung thấy khác nét chữ, số, nhưng vẫn đúng với số máy, số khung lưu trong hồ sơ gốc, thì chủ xe phải viết cam đoan và được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
11. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu "không bán, đổi, cho, tặng" trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
 Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
12. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày 04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
13. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
14. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hoá đơn nối, thiếu bản chụp Giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành Giao thông cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đề xuất Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký, quản lý phương tiện (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
15. Đối với xe máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không đảm bảo theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số.
16. Xe đã đăng ký là ô tô sơmi rơmoóc nay sang tên di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
Điều 21. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
1.1. Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và kèm theo:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
b) Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.
c) Quyết định thi hành án của Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
d) Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
1.2. Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của cơ quan ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).
b) Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
c) Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).
d) Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
đ) Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
1.3. Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3.2 Điều 7 Thông tư này, kèm theo:
a) Chứng từ mua, bán, cho tặng xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
2.1. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2.2. Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
3.1. Giấy tờ của xe thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3.2. Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác nhận, kèm theo Biên bản kiểm tra của ngành Giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
4.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
4.2. Hợp đồng thuê.
4.3. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
5.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo Chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.
5.2. Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
6.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
6.2. Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài.
6.3. Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác
8.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
8.2. Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
8.3. Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản
9.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
9.2. Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.
9.3. Chứng từ chuyển nhượng của cơ quan được ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định hoặc cơ quan ra quyết định giải thể.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
10.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm 3.2 khoản 3 Điều 7 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
10.2. Giấy bàn giao xe của chủ phương tiện và giấy chứng nhận đăng ký xe.
10.3. Văn bản đền bù.
10.4. Hóa đơn của Bảo hiểm bán cho khách hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc
12.1. Xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
12.2. Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập khẩu (theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 7 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó. Riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
13.1. Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải tự khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; Cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
13.2. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
14.1. Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).
14.2. Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước, không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: nhãn hiệu, loại xe, số loại, số khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
16.1. Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hoá đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ.
16.2. Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, phải có hoá đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc gia, phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).
 16.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp như: biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản; trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Điều 22. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
1.1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn giá trị) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký xe.
1.3. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương IV
QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
Điều 23. Quy định về các biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu: Giấy báo bán, cho, tặng hoặc ủy quyền sử dụng xe (mẫu số 01); giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02); giấy khai sang tên di chuyển xe (mẫu số 03); giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 04); sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế thương mại đặc biệt tạm nhập tái xuất (mẫu số 05); giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06); giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 07); giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy và xe máy điện (mẫu số 08); giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô và ô tô điện (mẫu số 09); giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc (mẫu số 10); giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 11); giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 12); giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, rơmi rơmoóc để sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (các mẫu số 13,14, 15).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 24. Quản lý hồ sơ xe
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để theo dõi, quản lý.
Điều 25. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức đó, ghi thời hạn sử dụng theo thời hạn của giấy chứng minh ngoại giao, chứng minh công vụ hoặc theo giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước.
2. Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân trong nước thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xác định năm sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các ô tô sát xi hoặc ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho Cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 27. Quy định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
3.2 Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng­ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên n­ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước
6.1. Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L. Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.2. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.3. Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt; màu sắc biển số: nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ.
6.4. Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.
6.5. Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:
a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” ;
b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu "LD";
c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA” ;
d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;
đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T” ;
e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;
g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”;
i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
k) Xe có kết cấu tương tự lọai xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
7.1. Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu "NG" màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
7.2. Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu "QT" màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
7.3. Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN".
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
Điều 28. Quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Điều 29. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng mình trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2010 và thay thế các Thông tư của Bộ Công an: Thông tư số 06/2009/TT-BCA-C11 ngày 11/3/2009 quy định việc cấp cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 12/2009/TT-BCA-C11 ngày 31/3/2009 quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 17/2010/TT-BCA ngày 31/5/2010 quy định về biển số xe, biểu mẫu đăng ký, cấp biển số xe và việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe, quản lý xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Công báo;
- Lưu: VT, C67, V19. 300b.

BỘ TRƯỞNG


 




Đại tướng Lê Hồng Anh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

Mẫu số 01

BH theo TT số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của BCA

 

                                                                                  ………..….ngày ...............  tháng. ............... năm……….

 

GIẤY  BÁO

BÁN, CHO, TẶNG, ĐIỀU CHUYỂN XE

 

Kính gửi:.............(1)..................................................................................................................................................................................

 

Chủ xe (chủ đứng tên đăng ký xe):..................................................................................................................................................................

Địa chỉ  ............................................................................................................................................................................................................................................................................................

Có chiếc xe:……………………………………………………………………………………………………………………………………..

Biển số: ...............................................................................................................  Nhãn hiệu: ...............................................................................................................................

Loại xe: ................................................................................................................. Màu sơn: ................................................................................................................................... Số máy: ................................................................................................................. Số khung: .................................................................................................................................

Chiếc xe trên được bán, cho, tặng, điều chuyển xe cho:

Chủ xe (chủ mới)..................................................................................................................................................................................................................................

Địa chỉ  .............................................................................................................................................................................................................................................................................................

Số CMND; Hộ chiếu (nếu là cá nhân)...................................... cấp ngày ..........  /..........  /................Nơi cấp………………

            Kể từ ngày …….tháng………..năm ……………Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

Vậy xin thông báo cho …………………(1)……………………………………………………được biết để người mua xe làm thủ tục đăng ký, sang tên, di chuyển xe theo quy định.

 

 

 

CHỦ XE

 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ quan))

 

 

 

 

 

 

(1): Tên cơ quan đăng ký


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số 02

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của BCA

 

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe (Owner’s full name): .......................................................................................................................

 Địa chỉ (Address): .............................................................................................................................................

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport):.............................. cấp ngày.......... /........ /..........  tại ..................................

Điện thoại(phone number).................................... Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar):..............................

Nhãn hiệu (Brand): ...................................................  Số loại(Model code): ......................................................

Loại xe (Type): ............................................................. Màu sơn(color): ............................................................

Năm sản xuất (Year of manufacture): ............................  Dung tích(Capacity): ...........................................cm3

Số máy (Engine N0): ................................................................. Số khung(Chassis N0): ..................................

Lý Do:Cấp, đổi lại đăng ký, biển số(Reason:issue, exchange, number plates,registation)

...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).

 

.............................., ngày (date)............ tháng ............ năm .................

   CHỦ XE (Owner’s full name)

   (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

                 (Sinature, write full name……)

 

B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:

BIỂN SỐ CŨ: ........................................................                                          BIỂN SỐ MỚI: ..................................................................

     Đăng ký mới              Đổi, cấp lại đăng ký, biển số              Đăng ký sang tên, di chuyển

DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)

 

Nơi dán bản cà số máy

 

 

Nơi dán bản cà số khung

 

Kích thước bao: Dài .......................................................  m; Rộng ..................................................  m; Cao .................................................... m 

Tự trọng: ............................................................................................. kg; Kích cỡ lốp: ........................................................................................................................

Tải trọng: -Hàng hoá: ............................................................  kg; Trọng lượng kéo theo: .....................................................  kg;

Kích thước thùng: ........................................................................... mm Chiều dài cơ sở..................................................................................mm;

 Số chỗ: ngồi ......................................... ,đứng ............................................................ ,nằm  ..................................................................... ;                

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

TT

LOẠI CHỨNG TỪ

 

CƠ QUAN CẤP

SỐ CHỨNG TỪ

NGÀY CẤP

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

4

 

 

 

 

                                   ...(2)...                                                         .............................., ngày............ tháng ............ năm ..................

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

(1) ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng;

ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng; 

  (2) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng;

  ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

…(1)…

(Ký tên và đóng dấu)

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số 03

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

Ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

GIẤY KHAI SANG TÊN,  DI CHUYỂN

(Certificate moving vehicle title transfer)

 

XE (Vehicle): ...................................................................................BIỂN SỐ (Number Plate): .....................................................................................

1- Tên chủ xe (Owner’s full name):...............................................................................................................................................

2- Địa chỉ (Address): .........................................................................................................................................................................................................

3- Số CMND(Identity Card N0): ..............................................cấp ngày ......../ ......../.............tại..................................

4- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):

Nhãn hiệu (Brand): ......................................................................  Số loại (Model code): ..........................................................

Loại xe (Type): .................................................................................... Màu sơn (Color): ...........................................................................

Số máy (Engine No): ................................................................. Số khung (Chassis No): ...................................................

5- Nay sang tên cho chủ xe mới (Now to move the car to new vehicle owners)...............................................................................................................................................................................................................................................................................

6- Địa chỉ (Address)……….…………………………………………………………………………..............................

7- Lý do sang tên, di chuyển (điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại) (reason for transfer):.....................................................................................................................................................................................................................................................

8- Kèm theo giấy này có (attached documents) ................................................................................................................

 

......................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

......................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

......................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

9- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I bear full responsibility before law for the papers in the car records). Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về đăng ký và sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật; phải làm thủ tục sang tên, di chuyển trong vòng 30 ngày kể từ ngày bán, cho, tặng, điều chuyển (New vehicle owners bear full legal responsibility for the registration and use of the vehicle used in accordance with the law have procedures for transfer, to move within 30 days of sale, donation, transfer) .

10- Đề nghị cơ quan đăng ký: (1) …………………………………………………………………………...........................................

xem xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên (proposed vehicle registration agency considered and the procedures to name my car).

 

CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

. . . . . ., ngày ..…. tháng …..năm ……..

CHỦ XE

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ quan)

 

 

 

 

 

 

 

 (2)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

(1) ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT…

     ở  huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện...

(2) ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng,

     ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng CA huyện, thị xã, TP.

 


 

CÔNG AN TỈNH ……………………….

       PHÒNG CSGT

 

GIẤY CẤP PHÙ HIỆU KIỂM SOÁT XE ……………………….….

Họ tên người xin cấp: .........................................................................

Địa chỉ:...............................................................................................

..........................................................................................................

Số CMND (Hộ chiếu) hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.............................

………………cấp ngày….…../………../…………. tại...............................

Phù hiệu có giá trị từ ngày….…../………../………….đến ngày….…../………../………..

Số Phù hiệu:.....................................................................................  ngày cấp: ….…../………../………….

    Người được cấp                             Cán bộ làm thủ tục cấp

   (Ký, ghi rõ họ tên)                                   (Ký, ghi rõ họ tên)

                                                                                                

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần cuống lưu tại cơ quan cấp

1  (số trang)

 

 

Mẫu số 04

BH kèm theo TT

số 36/2010/TT-BCA

 ngày 12/10/2010

của Bộ Công an

 

 
                  PHÙ HIỆU KIỂM SOÁT

                               Control badge

Biển số xe (N0Plate):....................................................

10

2010

Số (N0):.............................ngày cấp(date of issue):   /    /2010

      Có giá trị từ ngày (valid from the date of)......../........ /.........

                   đến ngày (to the date of) .............. /............./.................

 

 

 

 

 

 

 

                             

Text Box: 100 mm 

 


 

 

 

 

 

 

 

9 cm

 
 

 


Ghi chú:

1. Kích thước của Phù hiệu: 100 mm x 100 mm

2. Biển số xe: ghi biển số đăng ký xe (Ví dụ: 74LB - 0017)

3. Chữ số 10: là tháng; chữ số 2010  là năm cấp Phù hiệu kiểm soát 

4. Từ ngày...đến ngày…: Ghi thời hạn được phép hoạt động trong nội địa

5. Số:…..ngày cấp:    /   /2010: Số …:ghi theo số thứ  tự cấp Phù hiệu trong năm.

6. Màu sắc của Phù hiệu: nền trắng, chữ và số màu đen.

7.Đóng dấu treo của cơ quan cấp Phù hiệu kiểm soát vào giữa hàng chữ  “Phù hiệu kiểm soát”.

Mẫu số 05

BH kèm theo Thông tư  số 36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 của Bộ Công an

 
SỔ THEO DÕI

Xe ô tô khu kinh tế - Thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất

 

STT

Tên
chủ phương tiện

Biển số xe

Được phép tạm nhập, tái xuất

Phù hiệu kiểm soát
(số; ngày, tháng cấp)

CBCS làm thủ tục cấp phù hiệu (ký tên)

Ghi chú

Tờ khai phương tiện giao thông vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất
(số; ngày, tháng cấp của cơ quan Hải quan)

Ngày, tháng tạm nhập

Ngày, tháng tái xuất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

 

 

 

Mẫu số 06

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BH kèm theo Thông tư  số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

 

GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Declaration paper to revoke certificate of licensen plate registratio

XE (vehicle): ………………………………… BIỂN SỐ (license plate): ………………………………………………

 

Tên chủ xe (Owner’s full name):  : ....................................................................................................

......................................................................................................................................................

Địa chỉ (Address): ...........................................................................................................................

...............................................................................................................................  Điện thoại (phone number):  .......................................................................

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card No/Passport):.............................. cấp ngày.......... /........ /..........  tại

 

............................................................

Đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số (Proposal for revoking certificate of licensen plate registration) : ......................................................................................................................

Nhãn hiệu (Brand): ......................................................................  Số loại (Model code): ................................................................................

Loại xe (Type): .................................................................................... Màu sơn (color): ..................................................................................................

Năm sản xuất (Year of manufacture): ............................  Dung tích(Capacity): ................................     .............cm3

Số máy (Engine No): ................................................................. Số khung (Chassis No): ..........................................................................

Lý do thu hồi(Reson for rovoke): ......................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Kèm theo giấy này có (Accompanied with this paper): ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Đề nghị (Proposal):(1) ...............................................................................................................................................................................................................................................................

Thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp giấy chứng nhận đã thu hồi đăng ký, biển số xe (Rovoked certificate of licensen plate registration and Certificate of revoked license plate registration)...................................................................................................................

.

 

..................., ngày (date) ............ tháng .......... năm .................

CHỦ XE (Owner’s full name)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

 

(1) Ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông ĐB-ĐS;

ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng Cảnh sát giao thông;

ở CA cấp huyện ghi CA  quận, huyện, thị xã, TP.


............... (1) ..................        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

 

 

 

Mẫu số 07

............... (2) ..................                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 của Bộ Công an

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Rovoked certificate of license plate registration

XE (Vehicle): ………………………………… BIỂN SỐ (License plate): ………………………………………………

 

Theo đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của: (3) ………………………………………………

(4) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……………   chứng nhận:

Tên chủ xe (Owner’s full name):........................................................................................................

......................................................................................................................................................

Địa chỉ (Address):............................................................................................................................

...............................................................................................................................  Điện thoại (phone number):  .......................................................................

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport):.............................. cấp ngày.......... /........ /..........  tại

 

............................................................

Đã thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe (Rovoked certificate of license plate registration): ......................................................... đăng ký ngày (Date registration)......................................................................

Xe có đặc điểm dưới đây (vehicle of particular)

Nhãn hiệu (Brand): ......................................................................  Số loại (Model code): ...................................................................................

Loại xe (Type): .................................................................................... Màu sơn(color): ......................................................................................................

Năm sản xuất (Year of manufacture): ............................  Dung tích(Capacity): ......................................... ........cm3       

Số máy (Engine N0): ................................................................. Số khung (Chassis N0): ...........................................................................

Đã thu lại biển số xe (license plate was revoked); chứng nhận đăng ký xe (Registration Certificate) 

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe không có giá trị để đăng ký xe

(Certificate of license plate registration, license plate is not valid for vehicle registration).

Khi nhượng, bán xe chủ xe phải đến cơ quan (5) …………………………………………………………….………………… đang quản lý xe này để rút hồ sơ gốc làm thủ tục sang tên, đổi chủ. (In case vehicle owner wants to sell the vehicle, come to vehicle managing agencise to withdram original documents to change the owner’s name)

 Giấy chứng nhận này lập thành 02 bản (This certificate is mede into two coipes)

- 01 bản lưu giữ tại cơ quan (one kept at the agency)(6)  ……………………………………………………………………………………………………..…………………

- 01 bản giao cho chủ phương tiện (one handed to the owner)

................., ngày (date) ............ tháng .......... năm .................

…………… (7) ……………

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

 

(1) ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi CA tỉnh, TP;

(2) ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông ĐB-ĐS;

ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng Cảnh sát giao thông ;

ở CA cấp huyện ghi CA  quận, huyện, thị xã, TP.

  (3) Ghi tên chủ xe trong đăng ký xe;

  (4)(5)(6) ở Bộ ghi Cục CSGT ĐB-ĐS; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW  ghi Phòng CSGT;

  ở CA cấp huyện ghi CA quận, huyện, thị xã, TP.

  (7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng;

  ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA quận, huyện, thị xã, TP; 

 

Mẫu số 08

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE MÁY

1. Mặt trước     

100 mm

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

                                      ..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

Text Box: 70mm
 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE

MÔ TÔ, XE MÁY

Motorbike Registration Certificate

Số (Number):

 

 

 

                       Mẫu số 08                                                                                                                                                   BH kèm theo Thông tư số  36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                       ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

 

2. Mặt sau:

                                    100 mm

Tên chủ xe (Owner’s full name):          Số máy (Engine N0):

 

 

Địa chỉ (Address):                              Số khung (Chassis N0):

 

 

Nhãn hiệu (Brand):                             Số loại:

Text Box: 70mmLoại xe (Type):                                  (Model code)

Màu sơn (Color):                               Dung tích

Số người được phép chở:                (Capacity)

(Seat capacity)

Nguồn gốc (resouce):                    

                                     ....(5)...., ngày (date)         tháng năm

Biển số đăng ký                       ............(6)............

 (N0Plate)                              

                                                    

 

 

Đăng ký lần đầu ngày: .......................

Date of first registration

                                       

 

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐB-ĐS

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH

(4)

Railway and Road Traffic Police Department

The traffic police Division; Police Section of district, towns and city levels directly under the province

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CA QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy kích thước 100x70 mm được in trên nền giấy mầu xanh, hoa văn hình Công an hiệu

 

 

Mẫu số 08

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE MÁY

1. Mặt trước     

100 mm

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

                                      ..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

Text Box: 70mm
 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE

MÔ TÔ, XE MÁY

Motorbike Registration Certificate

Số (Number):

 

               

 

                       Mẫu số 08                                                                                                                                                   BH kèm theo Thông tư số  36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                       ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

 

2. Mặt sau:

                                    100 mm

Tên chủ xe (Owner’s full name):          Số máy (Engine N0):

 

 

Địa chỉ (Address):                              Số khung (Chassis N0):

 

 

Nhãn hiệu (Brand):                             Số loại:

Text Box: 70mmLoại xe (Type):                                  (Model code)

Màu sơn (Color):                               Dung tích

Số người được phép chở:                (Capacity)

(Seat capacity)

Nguồn gốc (resouce):                    

                                     ....(5)...., ngày (date)         tháng năm

Biển số đăng ký                       ............(6)............

 (N0Plate)                              

                                                    

 

 

Đăng ký lần đầu ngày: .......................

Date of first registration

                                       

 

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐB-ĐS

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH

(4)

Railway and Road Traffic Police Department

The traffic police Division; Police Section of district, towns and city levels directly under the province

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CA QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy kích thước 100x70 mm được in trên nền giấy mầu xanh, hoa văn hình Công an hiệu

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ                                          Mẫu số 09

                                                                                                                                                      BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

                                                                                                                                                            ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

1. Mặt trước     

100 mm

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

                                        .    .................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

Text Box: 80mm
 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

Car Registration Certificate

Số (Number):

 

                 

 

                  

 

                       Mẫu số 09

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                               ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

 

2. Mặt sau:

                                        100 mm

Tên chủ xe (Owner’s full name):                   Số máy (Engine N0):

                                                                                         

Địa chỉ (Address):                                          Số khung (Chassis N0):

 

Nhãn hiệu (Brand):                                        Số loại: (Model code)          

Loại xe (Type):                                               Dung tích (Capacity):

Màu sơn (Color):                                           Chiều dài cơ sở (Wheel Formula):          mm

Năm sản xuất (Year of manufacture):            Tự trọng (Empty weight):

Kích thước bao:-Dài(Length):                     m;Rộng(Width): m;Cao(Height):                 m

Text Box: 80mmOverall dimension                    

Kích thước thùng:- Dài(Length):                  m;Rộng(Width): m;Cao(Height):                 m

Tải trọng: Hàng hoá:           kg; số chỗ ngồi(Sit):                       đứng(Stand):         nằm(Lie): 

Kích cỡ lốp trước/sau (Tire size):            

                 

                         Đăng ký xe có giá  trị đến ngày      tháng                         năm

                         Valid until              date     

Biển số đăng ký           ....(5)..., ngày (date)           tháng năm

(N0Plate)                                            ......(6)......        

                                             

 

Đăng ký lần đầu ngày:

Date of first registration

…………….

                                       

 

 

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐB-ĐS

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

Railway and Road Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG

Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô kích thước 100x80 mm được in trên nền giấy mầu xanh, hoa văn hình Công an hiệu

 

 

Mẫu số 10

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của BCA

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

1. Mặt trước:

 

                                        100 mm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

                                                                    ..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

 

Text Box: 70mmCHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC,

SƠMI RƠ MOÓC

Articulated vehicle Registration Certificate
(Tractor + Semi-trailer)

Số (Number):

Mẫu số 10

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1   2.Mặt sau:

 

 

 

 

 

 

 

100 mm

 

 

 

 


Tên chủ xe (Owner’s full name):  Số khung (Chassis N0):

 

Địa chỉ (Address):                      Năm sản xuất (Year of manufacture):

 

Nhãn hiệu (Brand):                     Màu sơn (Color):

Số loại (Model code):              

Kích thước bao:                           - Dài (Length):           m                      

(Overall dimension)                       - Rộng (Width):          m

Text Box: 70mm                       - Cao (Height):       m

Tải trọng:                kg

(Gross weight)         

Kích cỡ lốp trước/sau (Tire size):

Đăng ký xe có giá  trị đến ngày       tháng         năm

Valid  until          date                     

Biển số đăng ký           ...(5)...., ngày (date)           tháng năm

(N0Plate)                                                    ....(6)....    

 

 

 

Đăng ký lần đầu ngày:……………

Date of first registration

 

 

 

Date of first registration

                                       

 

 

 

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐB-ĐS

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

Railway and Road Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG

Chứng nhận đăng ký xe rơmoóc, sơmi rơmoóc kích thước 100x70 mm được in trên nền giấy mầu xanh, hoa văn hình Công an hiệu

 

 

 

Mẫu số 11

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

1. Mặt trước     

 

                                  100 mm

 


………… (1)…………

                                                             

 

 

 

                           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      

………… (2) …………

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

( Temporary vehicle registation)

Số (Number):

  Tên chủ xe (Owner’s full name): 

  Địa chỉ (Address):

  Nhãn hiệu (Brand):                                       Số loại (Model code):           

  Loại  xe (Type):                                            Màu sơn (color):          

  Số máy (Engine No):                                    Số khung (Chassis No):

  Số chỗ ngồi (Seat capacity):                         (cả lái, phụ xe)             

  Được phép đi từ(allowed to go from)                   đến (to)

                                               ........, ngày (date)..... tháng .... năm...........

  Biển số( number plates)                                                ............ (3) ............

  Có giá trị đến

 hết ngày (is valid until)......................

70 mm

 

2. Mặt sau:

                                        100 mm

 

 

 

 

 

 


Mẫu  số 11

BH kèm theo TT số 36/2010/TT-BCÁ

Ngày 12 /10/2010 của Bộ Công an

 

 

 

 

CHÚ Ý(Notice)

Phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ

( Must obey the road traffic law)

 

70 mm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(1 ) ở Bộ ghi Bộ Công an;

      ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi CA tỉnh, TP;

(2 ) ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông ĐB-ĐS;

      ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Phòng Cảnh sát giao thông;

      ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.

(3) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng;

     ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP.

Chứng nhận đăng ký xe tạm thời kích thước 100x70 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 13

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 của Bộ Công an

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE MÁY

Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ

(nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)

1. Mặt trước     

100 mm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE

MÔ TÔ, XE MÁY

Motorbike Registration Certificate

Có giá trị sử dụng trong...(7).....)

(Only validity in ....(7)....)

                                         Số (Number):                   

 

 

                     Mẫu số 13

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                             ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

70 mm

 

2. Mặt sau:

                                    100 mm

Tên chủ xe (Owner’s full name):          Số máy (Engine N0):

 

 

Địa chỉ (Address):                              Số khung (Chassis N0):

 

 

Nhãn hiệu (Brand):                             Số loại:

Loại xe (Type):                                  (Model code)

Màu sơn (Color):                               Dung tích:

Số người được phép chở:                (Capacity)

(Seat capacity)

                        

                                    ....(5)...., ngày (date)         tháng năm

Biển số đăng ký                       .            ...........(6)............

 (N0Plate)                              

 

 

Đăng ký lần đầu ngày:..........................

Date of first registration

 

70 mm

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

(1)

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The traffic police Division

(5)

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

TRƯỞNG PHÒNG

(7)

TÊN ĐỊA DANH CỦA KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT

 

 

 

Mẫu số 14

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ

(nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)

1. Mặt trước     

100 mm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

Car Registration Certificate

(Có giá trị sử dụng trong....(7)......)

(Only validity in ....(7)....)

Số (Number):

 

 

 

                         Mẫu số 14

BH kèm theo Thông tư  số  36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                            ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

80 mm

 

2. Mặt sau:

                                    100 mm

 

 Tên chủ xe (Owner’s full name):      Số máy (Engine N0):

                                                                                         

Địa chỉ (Address):                           Số khung (Chassis N0):

 

Nhãn hiệu (Brand):                                        Số loại: (Model code)          

Loại xe (Type):                                               Dung tích (Capacity):

Màu sơn (Color):                                           Chiều dài cơ sở (Wheel Formula):          mm

Năm sản xuất (Year of manufacture):            Tự trọng (Empty weight):

Kích thước bao:-Dài(Length):                     m;Rộng(Width): m;Cao(Height):                 m

Overall dimension                    

Kích thước thùng:- Dài(Length):                  m;Rộng(Width): m;Cao(Height):                 m

Tải trọng: Hàng hoá:           kg; số chỗ ngồi(Sit):                       đứng(Stand):         nằm(Lie): 

Kích cỡ lốp trước/sau (tire size):            

                 

                         Đăng ký xe có giá  trị đến ngày      tháng                         năm

                         Valid until              date     

Biển số đăng ký           ....(5)..., ngày (date)           tháng năm

(N0Plate)                                            ......(6)......        

                                             

 

Đăng ký lần đầu ngày:

Date of first registration

………………………

                                       

 

 

80 mm

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

 

 

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The traffic police Division

(5)

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

TRƯỞNG PHÒNG

(7)

TÊN ĐỊA DANH CỦA KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT

 

 

 

Mẫu số 15

BH kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠMOÓC, SƠMI RƠMOÓC

Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ

(nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)

1. Mặt trước     

100 mm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Socialist Republic of  Vietnam

                                           ..................... (1) .....................

..................... (2) .....................

..................... (3) .....................

..................... (4) .....................

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠMOÓC

SƠMI RƠMOÓC

Towed  vehicle  registration  certificate

(Trailer+Semi-trailer)

Có giá trị sử dụng trong...(7)...)

(Only validity in ...(7)...)

Số (Number):

  

                      Mẫu số 15

BH kèm theo Thông tư  số 36/2010/TT-BCA                                                                                                                                                      ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an

 

70 mm

 

2. Mặt sau:

                                    100 mm

 

 

Tên chủ xe (Owner’s full name):                     Số khung (Chassis N0):

 

Địa chỉ (Address):                      Năm sản xuất (Year of manufacture):

 

Nhãn hiệu (Brand):                     Màu sơn (Color):

Số loại (Model code)               

Kích thước bao:                           - Dài (Length):           m       

(Overall dimension)                       - Rộng (Width):          m

                       - Cao (Height):       m

Tải trọng:                kg

(Gross weight)

Kích cỡ lốp trước/sau (Tire size):

Đăng ký xe có giá  trị đến ngày       tháng         năm

Valid  until          date                     

Biển số đăng ký           ...(5)...., ngày (date)           tháng năm

(N0Plate)                                                    ....(6)....    

 

Đăng ký lần đầu ngày:…………………..

Date of first registration

 

70 mm

 Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

 

(1)

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

(4)

The traffic police Division

(5)

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

TRƯỞNG PHÒNG

(7)

TÊN KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT

 

 

PHỤ LỤC 01

QUY ĐỊNH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ TRỤ SỞ TẠI HÀ NỘI ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐƯỜNG SẮT BỘ CÔNG AN
 (Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010  của Bộ Công an)

 

STT

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1

Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.

2

Văn phòng Chủ tịch nước.

3

Văn phòng Quốc hội.

4

Bộ Công an, Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.

5

Xe ô tô phục vụ các đồng chí là thành viên Chính phủ, các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội.

6

Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận tổ quốc, Tổng liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân).

7

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

8

Toà án nhân dân tối cao.

9

Báo Nhân Dân.

10

Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước.

11

Các Đại sứ quán, Tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài.

12

Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

13

Văn phòng Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

14

Trung tâm lưu trữ quốc gia.

15

Văn phòng Tổng cục Hải quan.

16

Văn phòng Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam.

17

Văn phòng Tổng Công ty hàng không Việt Nam.

18

Xe hoạt động nghiệp vụ, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 02

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
  (Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 /10 / 2010 của Bộ Công an)

 

TT

Tên địa phương

Ký hiệu

 

TT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

 

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

 

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

 

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

 

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

 

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

 

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

 

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

 

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

 

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

 

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

 

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

 

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

 

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

 

46

Phú Yên

78

15

Điện Biên

27

 

47

Khánh Hoà

79

16

Hoà Bình

28

 

48

Cục CSGT ĐB-ĐS

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến 33 và 40

 

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

 

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

 

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hoá

36

 

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

 

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

 

54

Bình Thuận

86

23

TP. Đà Nẵng

43

 

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

 

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

 

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

 

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41; từ 50 đến 59

 

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

 

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

 

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

 

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

 

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

 

64

Bắc Ninh

99

 

PHỤ LỤC SỐ 03

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
 (Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2010/TT-BCA ngày 12/10 /2010 của Bộ Công an)

 

TT

TÊN NƯỚC

KÝ HIỆU

1

ÁO

001 -  005

2

AN BA NI

006 - 010

3

ANH VÀ BẮC AILEN

011 -  015

4

AI  CẬP

016 -  020

5

A ZEC BAI ZAN

021 -  025

6

ẤN ĐỘ

026 - 030

7

ĂNG GÔ LA

031 - 035

8

AP GA NI XTAN

036 - 040

9

AN GIÊ RI

041 -  045

10

AC HEN TI NA

046 - 050

11

ÁC MÊ NI A

051 - 055

12

AI XƠ LEN

056 - 060

13

BỈ

061 - 065

14

BA LAN

066 - 070

15

BỒ ĐÀO NHA

071 - 075

16

BUN GA RI

076 - 080

17

BUỐC KI  NA PHA XÔ

081 - 085

18

BRA XIN

086 - 090

19

BĂNG LA ĐÉT

091 - 095

20

BÊ LA RÚT

096 - 100

21

BÔ LI VI A

101 - 105

22

BÊ NANH

106 - 110

23

BRU NÂY

111 - 115

24

BU RUN ĐI

116 - 120

25

CU BA

121 - 125

26

CỐT ĐI VOA

126 - 130

27

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I )

131 - 135

28

CÔNG GÔ (DA-I-A )

136 - 140

29

CHI LÊ

141 - 145

30

CÔ LÔM BI A

146 - 150

31

CA MƠ RUN

151 - 155

32

CA NA DA

156 - 160

33

CÔ OÉT

161 - 165

34

CAM PU CHIA

166 - 170

35

CƯ  RƠ  GƯ  XTAN

171 - 175

36

CA TA

176 - 180

37

CÁP VE

181 - 185

38

CỐT XTA RI CA

186 - 190

39

ĐỨC

191 - 195

40

DĂM BI A

196 - 200

41

DIM BA BU Ê

201 - 205

42

ĐAN MẠCH

206 - 210

43

Ê CU A ĐO

211 - 215

44

Ê RI TƠ RÊ

216 - 220

45

ÊTI  Ô PIA

221 - 225

46

EX TÔ NIA

226 - 230

47

GUYANA

231 - 235

48

GA BÔNG

236 - 240

49

GĂM BI A

241 - 245

50

GI BU TI

246 - 250

51

GRU DI A

251 - 255

52

GIOÓC ĐA NI

256 - 260

53

GHI NÊ

261 - 265

54

GA NA

266 - 270

55

GHI NÊ BÍT XAO

271 - 275

56

GRÊ NA ĐA

276 - 280

57

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 - 285

58

GOA TÊ MA LA

286 - 290

59

HUNG GA RI

291 - 295

60

HOA KỲ

296 - 300; 771 -775

61

HÀ LAN

301 - 305

62

HY LẠP

306 - 310

63

HA MAI CA

311 - 315

64

IN ĐÔ NÊ XIA

316 - 320

65

I RAN

321 - 325

66

I RẮC

326 - 330

67

I TA LI A

331 - 335

68

IXRAEN

336 - 340

69

KA DẮC TAN

341 - 345

70

LÀO

346 - 350

71

LI BĂNG

351 - 355

72

LI BI

356 - 360

73

LUC XĂM BUA

361 - 365

74

LÍT VA

366 - 370

75

LÁT VI A

371 - 375

76

MY AN MA

376 - 380

77

MÔNG CỔ

381 - 385

78

MÔ DĂM BÍCH

386 - 390

79

MA ĐA GAT XCA

391 - 395

80

MÔN ĐÔ VA

396 - 400

81

MAN ĐI VƠ

401 - 405

82

MÊ HI CÔ

406 - 410

83

MA LI

411 - 415

84

MA LAY XI A

416 - 420

85

MA RỐC

421 - 425

86

MÔ RI TA NI

426 – 430

87

MAN TA

431 - 435

88

MAC XAN

436 - 440

89

NGA

441 - 445

90

NHẬT BẢN

446  - 450; 776-780

91

NI CA RA GOA

451 - 455

92

NIU DI LÂN

456 - 460

93

NI GIÊ

461 - 465

94

NI GIÊ RI A

466 - 470

95

NA MI BI A

471 - 475

96

NÊ PAN

476 - 480

97

NAM PHI

481 - 485

98

NAM TƯ

486 - 490

99

NA UY

491 - 495

100

Ô MAN

496 - 500

101

Ô XTƠ RÂY LIA

501 - 505

102

PHÁP

506 - 510

103

PHI GA

511 - 515

104

PA KI XTAN

516 - 520

105

PHẦN LAN

521 - 525

106

PHI LIP PIN

526 - 530

107

PA LE XTIN

531 - 535

108

PA NA MA

536 - 540

109

PA PUA NIU GHI NÊ

541 - 545

110

TỔ CHỨC QUỐC TẾ

546 - 550

111

RU AN ĐA

551 - 555

112

RU MA NI

556 - 560

113

SÁT

561 - 565

114

SÉC

566 - 570

115

SÍP

571 - 575

116

TÂY BAN NHA

576 - 580

117

THUỴ ĐIỂN

581 - 585

118

TAN DA NI A

586 - 590

119

TÔ GÔ

591 - 595

120

TÁT GI  KI  XTAN

596 - 600

121

TRUNG HOA

601 - 605

122

THÁI LAN

606 - 610

123

TUỐC MÊ NI XTAN

611 - 615

124

TUY NI DI

616 - 620

125

THỔ NHĨ KỲ

621 - 625

126

THUỴ SỸ

626 - 630

127

TRIỀU TIÊN

631 - 635

128

HÀN QUỐC

636 - 640

129

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 - 645

130

TÂY XA MOA

646 - 650

131

U CRAI NA

651 - 655

132

U DƠ BÊ KI XTAN

656 – 660

133

U GAN ĐA

661 - 665

134

U RU GOAY

666 - 670

135

VA NU A TU

671  - 675

136

VÊ NÊ ZU Ê LA

676 - 680

137

XU ĐĂNG

681 - 685

138

XI Ê RA LÊ ÔN

686 - 690

139

XINH GA PO

691 – 695

140

XRI LAN CA

696 – 700

141

XÔ MA LI

701 – 705

142

XÊ NÊ GAN

706 – 710

143

XY RI

711 – 715

144

XA RA UY

716 – 720

145

XÂY SEN

721 – 725

146

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 – 730

147

XLÔ VA KIA

731 – 735

148

Y Ê MEN

736 – 740

149

CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN

741 – 745

150

HỒNG KÔNG

746 – 750

151

ĐÀI LOAN

885 – 890

152

ĐÔNG TI MO

751 - 755

153

PHÁI ĐOÀN UỶ BAN CHÂU ÂU (EU)

756 - 760

154

Ả RẬP XÊ ÚT

761 - 765

155

LIBERIA

766 - 770


 

PHU LỤC 04

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an)

 

1. Biển số ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp trong nước)

H1: Biển số dài

 

H1: Biển số ngắn

1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 27 Thông tư số 36/2010/TT-BCA. 

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H1 thể hiện

+ 30 là ký hiệu địa ph­ương đăng ký.

+ V là sê ri biển số đăng ký

+ 246.56 là thứ tự đăng ký.

Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

1.2. Về kích thước của chữ và số

 - Chiều cao của chữ và số: 80 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 40 mm

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.

1.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:

- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm (hình vẽ H1)

- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa số ký hiệu địa phương đăng ký, cách mép trái biển số 5 mm (hình H1).

2. Biển số mô tô trong nước

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:

+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ K6 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 447.43 số thứ tự đăng ký.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như­ sau:

2.1.2.1 Xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3:

a. Xe của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: Sử dụng 10 chữ cái  A, B, C, D, E, F, G, H, K, L kết hợp với 1 trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z. Xe của đơn vị hành chính tổ chức sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: Sử dụng 10 chữ cái M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

b. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, xe cá nhân (trừ đối tượng quy định tại điểm a nêu trên): Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sử dụng 20 chữ cái  A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Để tránh nhầm lẫn với mô tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô d­ưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sêri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sêri từ MĐ1 đến MĐ9.

2.1.2.2. Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3:

a. Xe của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: dùng chữ 9 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9. Xe của đơn vị hành chính tổ chức sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng dùng 10 chữ cái M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.

b. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, xe cá nhân (trừ đối tượng quy định tại điểm a nêu trên): Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sử dụng 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.

2.1.2.3. Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên:

a. Xe của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: dùng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 5. Xe của đơn vị hành chính tổ chức sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: dùng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 6 đến 9.

b. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, xe cá nhân (trừ đối tượng quy định tại điểm a nêu trên): Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.

2.2. Về kích th­ước chữ và số:

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.

2.3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể nh­ư sau: Cảnh sát hiệu đư­ợc dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

3. Biển số máy kéo, xe máy điện

3.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ trên biển số hình vẽ H4 thể hiện:

+ 29 chỉ ký hiệu địa ph­ương đăng ký.

+ MK1 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 008.51 số thứ tự đăng ký.

3.2. Kích th­ước của chữ và số trên biển số máy kéo, xe máy điện

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.

3.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể nh­ư sau: Cảnh sát hiệu đ­ược dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

4. Biển số ô tô của nước ngoài

4.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể nh­ư sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe

- Nhóm thứ hai là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế (phụ lục 02 kèm theo thông này).

- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.

Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký, ký hiệu tên nước, thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ số H5

+ 80 là ký hiệu địa phư­ơng đăng ký

+ NG là sê ri chỉ thân phận ngoại giao của chủ xe (NN là sê ri dùng cho xe của người nước ngoài không có thân phận ngoại giao. QT là sê ri dùng cho xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó).

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

                                    H5: Biển số dài                                  H5: Biển số ngắn 

4.2. Kích th­ước chữ và số trên biển số:

- Chiều cao của chữ và số: 73 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm

- Kích th­ước gạch ngang (-): 20 x 10 mm

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.

4.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể nh­ư sau:

- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm.

- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.

5. Biển số mô tô của người nước ngoài

5.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe

- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.

- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ tư xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

- Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:

+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký

+ 121 là ký hiệu tên nước (quy định tại phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này)

+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.

+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.

5.2. Về thứ tự đăng ký:

- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 401 đến 900.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 901 đến 999.

5.3. Kích th­ước chữ và số:

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các số và số 1 là 35 mm.

5.4. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:

Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.

6. Biển số ô tô, mô tô của liên doanh, dự án, xe quân đội làm kinh tế

6.1. Kích th­ước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe quân đội làm kinh tế, ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp ráp trong nước, xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô tô, mô tô nước ngoài.

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA. 

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99

- Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

H7: Biển số dài                                    H7: Biển số ngắn

- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:

+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký

+ LD chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu.

+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.

6.2. Kích thước chữ và số trên biển số:

- Chiều cao của chữ và số: 73 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm

- Kích thước gạch ngang (-): 20 x 10 mm

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.

6.3. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của liên doanh và dự án:

- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 400.01 đến 900.00.

- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến 999.99.

7. Biển số xe Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ

Ô tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế-Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.

7.1. Cách bố trí chữ và số của biển số mô tô:

- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H8 thể hiện:

+ 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị)

+ LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.  

+ 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

7.2. Kích thước chữ và số:

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm

- Chiều rộng của nét chữ và số: 7 mm

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm.

7.3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:

Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.

8. Quy định về biển số đăng ký tạm thời

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm thời được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.

8.1. Đối với biển số ô tô tạm thời:

- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

- Biển ngắn:      + Hàng trên gồm chữ “ T” và ký hiệu địa phương đăng ký

                       + Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H9 thể hiện:

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký

+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

- Vị trí ký hiệu chống làm giả như quy định đối với biển số ô tô trong nước.

8.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời:

- Về kích thước như biển số mô tô trong nước.

- Cách bố trí chữ và số như biển số đăng ký tạm thời (biển ngắn).

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
-------

No. 36/2010/TT-BCA

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, October 12, 2010

 

CIRCULAR

ON VEHICLE REGISTRATION

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY

 

Pursuant to the 2008 Law on Road Traffic;

Pursuant to Decree No. 77/2009/ND-CP of September 15, 2009, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

The Ministry of Public Security provides for vehicle registration as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides for the grant, renewal and revocation of registrations and number plates of motor vehicles specified in the Law on Road Traffic which are powered with petrol, oil, electricity, gas or other fuels,, including automobiles; tractors; trailers or semi-trailers towed by trucks or truck tractors; two-wheeled motorcycles; three-wheeled motorcycles; mopeds and vehicles of similar structures; special-use motorcycles used exclusively by public security forces for security purpose (generally referred to as vehicle registration).

Article 2. Subjects of application

1. This Circular applies to public security units and local administrations; domestic organizations and individuals; foreign organizations and individuals that are based or reside lawfully in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. This Circular does not apply to the registration of motor vehicles of the Army for use for national defense purpose.

Article 3. Agencies in charge of vehicle registration

1. The Road and Railway Traffic Police Department shall organize the registration of automobiles of diplomatic missions, representative offices of international organizations and foreigners working in these missions and offices; automobiles of agencies and organizations specified in Appendix 1 to this Circular.

2. Traffic police divisions of provincial-level police departments shall organize the registration of the following types of vehicles (except subjects specified in Clause 1 of this Article):

a/ Automobiles, tractors, trailers and semi-trailers; motorcycles of a cylinder capacity of 175 cm3 or more or vehicles subject to decisions on confiscation into the state budget and vehicles of similar structures of agencies, organizations and individuals at home and abroad, including also vehicles of military units engaged in economic activities or stationed in localities of these police divisions;

b/ Motorcycles, mopeds, electrical bicycles and vehicles of similar structures of foreign agencies, organizations and individuals, projects and economic organizations in joint ventures with foreign parties in localities, and organizations and individuals that are based or reside in districts, towns or cities in which vehicle registry offices of traffic police divisions are located.

3. Police offices of districts, towns or provincial cities (collectively referred to as district-level police offices) shall organize the registration of and grant number plates for motorcycles, mopeds, electrical bicycles and vehicles of similar structures of domestic agencies, organizations and individuals that are based or reside in their localities (except subjects specified in Clauses I and 2 of this Article).

4. When necessary, to meet practical requirements of border, deep-lying or remote districts or localities with physical foundation difficulties, directors of provincial-level police departments may, after reporting such to and obtaining written approval of the General Director of Police for Administrative Management of Social Order and Safety, decide to assign traffic police divisions to organize vehicle registration for clusters of these districts or localities in order to make it convenient for registering organizations and individuals.

Article 4. Time limit for completion of vehicle registration procedures

1. Number plates shall be granted immediately upon me receipt of valid vehicle registration dossiers.

2. For the grant or renewal of vehicle registration certificates: vehicle ownership transfer dossiers; or vehicle registration or number plate revocation certificates, the time limit for procedure completion is 2 working days after the receipt of valid dossiers.

3. For the renewal or re-grant of vehicle number plates, the time limit for procedure completion is 7 working days after the receipt of valid dossiers.

4. For temporary registration, temporary registrations and number plates shall be granted for use within the day.

Article 5. Responsibilities of agencies and officers in charge of vehicle registration

1. To strictly comply with this Circular and other regulations relevant to vehicle registration. To prohibit the imposition of additional vehicle registration procedures in contravention of this Circular.

2. Officers who receive vehicle registration dossiers shall check these dossiers against actual conditions of vehicles and accept these dossiers and carry out registration if dossiers are complete and valid.

In case dossiers are incomplete, receiving officers shall provide specific full guidance (to be written on the back of the vehicle registration declaration) and take responsibility for such guidance.

Article 6. Responsibilities of vehicle owners

1. To strictly comply with regulations on vehicle registration; to have valid vehicle dossiers and take responsibility before law for the lawfulness of their vehicles and registration dossiers; to take their vehicles to vehicle registry offices for checking and pay fees for vehicle registrations and number plates.

2. Upon receiving transfer decisions (in case of address change requiring renewal of registration certificate), selling, donating or giving as gift vehicles, organizations and individuals shall promptly send by post or in person notices, made according to a set form, to agencies that have granted registration certificates for such vehicles for monitoring. In case of motorcycle ownership transfer between parties in different districts of a province or centrally run city, these owners shall come to vehicle registry offices in localities in which they reside or are based for carrying out vehicle ownership transfer procedures.

3. Within 30 days after making documents on vehicle sale, purchase, donation, giving as gift or inheritance, vehicle purchasers or sellers shall come to vehicle registry offices to carry out vehicle ownership transfer, movement or registration change procedures.

4. All acts of forging dossiers, chiseling or otherwise tampering with engine or frame numbers for vehicle registration purpose are prohibited.

Chapter II

PROCEDURES FOR REGISTRATION, RENEWAL AND REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATIONS AND NUMBER PLATES

Section A. VEHICLE REGISTRATION AND GRANT OF NUMBER PLATES

Article 7. Vehicle registration dossier

1. Vehicle registration declaration: The vehicle owner shall fully fill in the vehicle registration declaration form; sign, write his/her full name and append a seal (in case of agencies or organizations).

2. Papers of the vehicle owner:

2.1. For Vietnamese vehicle owners, any of the following papers shall be produced:

2.1.1 Identity card. In case the vehicle owner has no identity card or hi s/her place of permanent residence indicated in his/her identity card is inconsistent with that indicated in the vehicle registration declaration, he/she shall produce his/ her household registration book-

2.1.2 Letter of introduction of the head of the agency or unit in which the vehicle owner works, enclosed with his/her people s public security identity card or people s army identity card (under the Ministry of National Defense s regulations). In case the vehicle owner has no such card, certification of the head of the agency or unit in which he/she works is required.

2.1.3. Student card, for students in the formal training program of a term of 2 years or more of secondary schools, colleges, universities or academies; and letter of introduction of the school.

2.1.4. Temporary residence book or household .registration book and valid passport or another paper of equivalent validity, for vehicle owners being overseas Vietnamese returning to reside or work in Vietnam.

2.2. For foreign vehicle owners:

2.2.1. A foreigner working in a diplomatic mission, consular office or representative office of an international organization shall produce a valid diplomatic identity card or official identity card and submit a letter of introduction of the State Protocol Department or the Foreign Affairs Department.

2.2.2: A foreigner residing or working in Vietnam shall produce a valid passport or another paper of equivalent validity; a permanent residence card or temporary residence card of a term of one year or more and a work permit under regulations, and submit a letter of introduction of a competent Vietnamese organization or agency.

2.3. For vehicle owners being agencies or organizations:

2.3.1. A vehicle registrant from a Vietnamese agency or organization shall produce his/her identity card enclosed with a letter of introduction of his/her agency or organization.

2.3.2A vehicle registrant from a diplomatic mission, consular office or representative office of an international organization in Vietnam shall produce his/her valid diplomatic identity card or official identity card, and submit a letter of introduction of the State Protocol Department or the Foreign Affairs Department.

2.3.3. A vehicle registrant from a joint-venture enterprise, wholly foreign-owned enterprise, foreign representative office, foreign contractor in Vietnam or non-governmental organization shall produce his/her identity card and submit a letter of introduction. In case the registrant has no letter of introduction of his/her enterprise, office or organization, a letter of introduction of the superior managing agency is required.

2.4. A person authorized to register a vehicle shall produce his/her identity card, and submit a power of attorney certified by the People s Committee of the commune, ward or township in which he/she resides or the agency or unit in which he/she works.

3. Papers of the vehicle:

3.1. Vehicle transfer deed, which is any of the following papers:

3.1.1. Decision on sale, donation or giving as gift of the vehicle or vehicle sale and purchase contract as stipulated by law.

3.1.2. Inheritance deed as specified by law.

3.1.3. Sale invoice as specified by the Ministry of Finance.

3.1.4. Written consent to the sale of the vehicle of the Logistical and Technical General Department (for public security vehicles) or the General Staff (for army vehicles), for state-equipped or -assigned vehicles sold to civilians.

3.1.5. Written consent to the sale of the vehicle of the minister or chairperson of the provincial-level People s Committee or the chairperson of the Board of Directors of the enterprise, enclosed with the sale and purchase contract and the declaration for asset handover, for vehicles being assets of state enterprises, which are assigned, sold, contracted for business purpose or leased, upon registration or ownership transfer.

3.1.6. Decision on allocation or transfer of vehicle of the Ministry of Public Security (for state-equipped or -assigned vehicles) or purchase and sale deed (for vehicles procured by agencies or units), for special-use vehicles of the People s Public Security Force used for security purpose.

3.1.7. Deed on sale, donation or giving as gift of an individual s vehicle, with the signature of the vehicle seller, donor or giver certified by the People s Committee of the commune, ward or township in which he/she resides or the agency or unit in which he/she works.

3.2. Vehicle registration fee payment document

3.2.1. Registration fee receipt or document on registration fee remittance into the state budget in cash or in check via the state treasury (with the state treasury s certification of money receipt) or paper of authorized payment of registration fee via a bank under the Ministry of Finance s regulations. In case many vehicles share a registration fee payment document, each vehicle must have a copy of such document which is notarized or certified by the agency that has issued such document.

3.2.2. For vehicles exempt from registration fee, only the registration fee declaration certified by a tax office (instead of registration fee receipt or document on registration fee remittance) is required.

3.3. Vehicle origin document

3.3.1. For vehicles imported under commercial contracts, duty-free vehicles, special-use vehicles subject to the duty rate of 0% and vehicles as project aid: Declaration of origin of imported automobile or motorbike (made according to a form set by the Ministry of Finance).

3.3.2. For vehicles temporarily imported for re-export by subjects eligible for diplomatic privileges and immunities as provided by law or treaties to which Vietnam is a contracting party; vehicles of foreign consultants of ODA programs or projects in Vietnam or of overseas Vietnamese invited to work in the country: vehicle import permit of the customs office.

3.3.3. For vehicles being non-commercial imports, donated or given as gift or imported as movable assets, non-refundable or humanitarian aid: Declaration of non-commercial export or import under the Ministry of Finance s regulations enclosed with import duty, excise tax and value-added tax payment receipts for import (as required) or mutual ceasing order or paper of via-treasury remittance or account transfer or authorized via-bank payment, clearing indicating that taxes have been paid. In case of no duty or tax payment receipt, there must be a duty or tax exemption decision or written permission of a competent authority for duty or tax exemption or written certification of aid goods under the Ministry of Finance s regulations (instead of duty or tax payment receipt).

For vehicles subject to the duty or lax rate of 0%, only the declaration of non-commercial export or import under the Ministry of Finance s regulations is required, clearly indicating the vehicle brand, engine and frame number.

3.3.4. For imported trailers, semi-trailers, tractors, electrical bicycles and cars: Certificate of technical safety and environmental protection of imported motor vehicle (for number plate registration) under the Ministry of Transport s regulations. In case such a certificate indicates no vehicle brand, the vehicle registration must indicate the name of the country of manufacture in the number and type section.

3.3.5. For vehicles manufactured or assembled at home: Slip of inspection of ex-workshop quality of road motor vehicle under the Ministry of Transport s regulations.

3.3.6. For converted vehicles: Vehicle registration certificate (for registered vehicles) or import origin document (for used vehicles) specified Jit Point 3.3.1, Clause 3 of this Article enclosed with a certificate of technical safety and environmental protection for converted motor vehicle under regulations of the Ministry of Transport or the Ministry of Public Security (for vehicles of the people s public security force).

For vehicles having only their complete engine, engine block or complete frame units replaced, the origin document must be added with an export or import declaration enclosed with a detailed list of complete engines or frame units (the original or a notarized or duly certified copy). In case domestically manufactured complete engines or frame units are used, a slip of ex-workshop quality inspection under the Ministry of Transport s regulations is required.

In case complete engines or frame units of registered vehicles are used, a certificate of registration and number plate revocation (clearly indicating that such a certificate is granted for complete engine units or complete frame units) is required.

In case complete engines or frame units of confiscated vehicles are used, a confiscation decision of a competent authority is also required, enclosed with an invoice of sale of confiscated items under regulations.

3.3.7 For vehicles confiscated into the state budget: A competent authority s decision on confiscation of the vehicle into the state budget, enclosed with an invoice of sale of asset confiscated into the state budget issued by the Ministry of Finance (for assets handled by liquidation), or written record of asset handover and receipt (for assets handled by transfer).

3.3.8. For vehicles subject to decisions on handling of material evidence: Decision on handling of material evidence of an investigative agency, procuracy or court (the original issued for each vehicle), enclosed with a money collection slip, money receipt or handover written record (for victims). For decisions on handling of material evidence confiscated into the state budget, there must be an invoice of sale of asset confiscated into the state budget issued by the Ministry of Finance (for assets handled by liquidation), or written record of asset handover and receipt (for assets handled by transfer).

3.3.9. For vehicles subject to the handling of bonded warehouse inventories: Import origin document as specified at Points 3.3.1 thru 3.3.4, Clause 3 of this Article, enclosed with a decision on sale of bonded warehouse inventory issued by the council for handling of warehouse inventories under the Ministry of Finance s regulations.

Particularly for vehicles on the Government s list of goods banned from import, the provincial-level Customs Department s decision on confiscation of the vehicle into the state budget is required (registration dossier made according to Point 3.3.7, Clause 3 of this Article).

3.3.10. For vehicles subject to the handling of inventories at seaport

- Decision on asset sale, issued by the council for handling of inventories at seaport and signed by its chairperson who is the leader of the provincial-level Finance Department;

- For vehicles subject to the handling of inventories confiscated into the state budget, their origin documents comply with Point 3.3.7, Clause 3 of this Article.

3.3.11. For vehicles subject to the collection of import duty arrears

- For registered vehicles, which are now detected to have forged origin documents: Import duty, excise tax and value-added tax payment receipts for imports (if any);

- Vehicle registration certificate or decision on handling of material evidence or written conclusions of the investigative agency.

3.3.12. For vehicles subject to the additional collection of import duty arrears

- Decision on collection of duty arrears, issued by the provincial-level Customs Department or Tax Department.

- Document on import duty remittance into the state budget.

- Original dossier of the vehicle.

3.3.13. For vehicles in the national reserves: Order on sale of national reserve goods, issued by the National Reserves Department; in case many vehicles are subject to the same sale order, a copy (certified by the National Reserves Department) of the order is required for each vehicle, enclosed with a declaration of vehicle import origin or a written certification of the General Department of Customs (an original for each vehicle), clearly indicating the vehicle brand and engine and frame numbers.

4. In case ministries or sectors change forms of import documents, tax payment receipts and other papers relevant to vehicle registration specified at Point 3.3, Clause 3 of this Article, the Road and Railway Traffic Police Department shall notify such change to vehicle registry offices defined in Article 3 of this Circular for compliance.

Section B. REGISTRATION OF VEHICLE OWNERSHIP TRANSFER OR MOVEMENT

Article 8. Registration of vehicle ownership transfer within a province or centrally run city (below collectively referred to as province)

1. The vehicle owner shall produce papers specified in Clause 2, Article 7 of this Circular.

2. Vehicle registration declaration.

3. Vehicle registration certificate.

4. Vehicle transfer deed specified at Point 3.1, Clause 3, Article 7 of this Circular.

5. Registration fee receipt specified at Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular.

6. For vehicle ownership transfer, the vehicles existing number plates may be kept unchanged (particularly, 3-digit or 4-digit number plates shall be changed into 5-digit ones) and vehicle registration certificates shall be granted to new vehicle owners.

Article 9. Registration of vehicles transferred or moved from other provinces

1. The vehicle owner shall produce papers specified in Clause 2, Article 7 of this Circular.

2. Vehicle registration declaration.

3. Registration fee receipt specified at Point 3.2. Clause 3. Article 7 of this Circular.

4. Ownership transfer declaration and ownership transfer or movement slip enclosed with the transfer deed specified at Point 3.1, Clause 3, Article 7 of this Circular.

Article 10. Procedures and dossiers for vehicle ownership transfer or movement from one province to another

1. The vehicle purchaser or seller shall produce papers specified in Clause 2. Article 7 of this Circular.

2. Vehicle registration certificate and number plate.

3. Two vehicle ownership transfer or movement declarations.

4. Vehicle transfer deed specified at Point 3.1, Clause 3, Article 7 of this Circular. For a vehicle moved from a province to another without changing its owner, there must be a decision on transfer (of the vehicle owner) to a new working place or the vehicle owner s household registration book instead of a vehicle transfer deed. -.

Section C. RENEWAL OR RE-GRANT OF VEHICLE REGISTRATION CERTIFICATES OR NUMBER PLATES

Article 11. Renewal of vehicle registration certificates or number plates

1. Cases subject to renewal of vehicle registration certificates: Converted vehicles, vehicles with changed paint colors; definite-term extension of vehicle registration certificates; faded or ragged vehicle registration certificates; vehicles being a common asset of spouses which have been registered under the husband s or the wife s name but now the spouses wish to register it as their common asset.

2. Cases subject to renewal of vehicle number plates: Number plates are faded, broken or otherwise damaged.

3. Procedures for renewing vehicle registration certificates or number plates

3.1. Vehicle registration declaration.

3.2. Papers specified in Clause 2, Article 7 of this Circular.

3.3. Old vehicle registration certificate (in case of renewal of vehicle registration certificate) or number plate (in case of renewal of number plate), to be returned.

In case of extension of vehicle registration certificates of diplomatic missions, consular offices, representative offices of international organizations and foreign staff, there must be also letters of introduction of the State Protocol Department or the Foreign Affairs Department.

Vehicle owners being officers and soldiers of the People s Public Security Force or the People s Army, or pupils and students who have registered their vehicles using the addresses of their agencies or schools, who are now demobilized, transferred to other working offices or graduate, may have their vehicle registration certificates renewed or re-granted with their new addresses of permanent residence or temporary residence.

When carrying out procedures for renewing vehicle registration certificates or number plates, vehicle owners arc not required to bring their vehicles to registry offices for checking (except converted vehicles and vehicles with changed paint colors), but shall return the vehicle engine and frame number rubbings under regulations.

Article 12. Re-grant of lost vehicle registration certificates or number plates

1. A dossier for re-grant of a loss vehicle registration certificate or number plate comprises:

1.1. Papers specified in Clause 2, Article 7 of this Circular.

1.2. Vehicle registration declaration.

2. In case a vehicle s number plate is lost, its old plate number will be re-granted. For a vehicle currently using a 3-digit or 4-digit number plate, such number plate shall be changed into a 5-digit one under regulations.

For a registered vehicle having a number plate which has undergone procedures for its ownership transfer or movement to another locality, if its owner now applies for re-registration of its original owner, re-registration procedures shall be carried out with the old number plate retained. Old number plates being 3-digit or 4-digit ones shall be changed into 5-digit ones under regulations.

Section D. TEMPORARY REGISTRATION OF VEHICLES

Article 13. Types of vehicle subject to temporary registration

1. Imported, manufactured or assembled automobiles; automobile chassis with cabs; flatbed trucks; trailers, semi-trailers; tractor trucks which are intended to run from warehouses, ports, factories or sale agents to registry offices or agents or other warehouses.

2. Vehicles bearing foreign number plates permitted by competent authorities to be temporarily imported for re-export within a given period (except those operating in border areas with border gates); vehicles for participation in conferences, trade fairs, physical training and sports tournaments, exhibitions or tourism; vehicles in transit; automobiles with right-hand drive wheels permitted to operate on the road under regulations.

3. Vehicles newly assembled in Vietnam and on a test run on public roads.

4. Automobiles accompanied with slips of ownership transfer or movement to other localities.

5. Automobiles undergoing procedures for revoking registration certificates and number plates for re-export to their countries of origin or transfer in Vietnam.

6. Vehicles permitted by competent authorities to enter Vietnam to serve conferences, trade fairs, physical training and sports tournaments or exhibitions.

7. Automobiles used for driving tests or operating within restricted areas (when they move outside these areas).

Article 14. Dossiers and papers for temporary registration of vehicles

1. For vehicles manufactured or assembled in Vietnam

1.1. Vehicle registration declaration;

1.2. Slip of inspection of ex-workshop quality of road motor vehicle, issued by the vehicle manufacturer under regulations.

1.3. Sale invoice or delivery bill.

For vehicles newly assembled in Vietnam and on a test run on public roads, there must be Vietnam Register s written approval of the vehicle design.

2. For imported vehicles, vehicles temporarily imported for re-export within a given period and vehicles in transit

2.1. Vehicle registration declaration.

2.2. Declaration of export or import or detailed list of imported vehicles.

For a vehicle for which import procedures have been completed, procedures for temporary registration and grant of temporary number plates require the papers specified in Clause 3, Article 7 of this Circular (except fee registration receipt).

3. For vehicles permitted by competent authorities to enter Vietnam to serve conferences, trade fairs, exhibitions, physical training and sports tournaments, foreign vehicles entering Vietnam for tourism, only the vehicle registration certificate or a list of vehicles approved by a competent authority is required.

4. For vehicles transferred to other owners or moved to other localities, vehicles undergoing procedures for revoking registration certificates or number plates, a dossier of application for temporary registration and number plate must comprise a slip of ownership transfer or movement or certificate of revocation of vehicle registration and number plate.

5. For vehicles of foreigners or registered overseas with right-hand drive which are permitted to operate on the road under law.

5.1 Vehicle registration declaration.

5.2 Written permission of the Prime Minister or a ministry or sector authorized by the Prime Minister for the vehicle to operate on the road in Vietnam.

6. For automobiles operating within restricted areas under regulations of competent authorities.

6.1. Vehicle registration declaration.

6.2. A copy of the vehicle registration certificate.

7. When carrying out procedures for temporary registration and receipt of temporary number plates, vehicle owners are not required to bring vehicles to registry offices for checking but shall submit copies of vehicle dossiers (together with original dossiers for comparison).

Article 15. Validity of temporary vehicle registration certificates and places for temporary vehicle registration

1. A temporary vehicle registration certificate is valid for 15 days.

2. For vehicles to serve conferences, advertising, trade fairs, exhibitions, physical training and sports tournament and other lawful activities, temporary vehicle registration certificates are valid in the duration within which these vehicles are permitted by competent authorities to enter Vietnam to serve these events or activities.

3. Temporarily registered vehicles are permitted to operate on the road within the duration, on routes and within areas indicated in their temporary vehicle registration certificates.

4. For convenience purposes, vehicle owners may carry out temporary registration at the nearest vehicle registry offices.

Section E. REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION CERTIFICATES AND NUMBER PLATES

Article 16. Cases subject to revocation of vehicle registration certificates and number plates

1. Unusably damaged vehicles or vehicles destroyed due to objective causes.

2. Vehicles with their engines or frames removed for fitting into other vehicles.

3. Vehicles temporarily imported by foreign agencies, organizations or individuals for re-export or for transfer in Vietnam.

4. Vehicles of projects eligible for import duty exemption, which are transferred for use for other purposes.

5. Vehicles registered in special economic-trade zones or international border-gate economic zones under the Government s regulations, upon their re-export or transfer into Vietnam.

6. Vehicles which have been stolen or misappropriated and cannot be found and their owners request revocation of vehicle registration certificates.

7. Vehicles with expired lifetime; vehicles not permitted for operation under law.

Article 17. Responsibilities of functional agencies for revocation of vehicle registration certificates and number plates

1. Responsibilities of vehicle registry and management offices

1.1. To carry out procedures for granting certificates of revocation of vehicle registration certificates and number plates for cases specified in Article 16 of this Circular.

1.2. Based on the list of automobiles with expired lifetime and vehicles not permitted for operation under law provided by the relevant registry office, the offices revoking vehicle number plates shall review and carry out procedures for revoking vehicle registration certificates and number plates.

1.3. To coordinate with police offices of communes, wards or townships in which vehicle owners reside in notifying and requesting organizations and individuals possessing vehicles with expired lifetime, cong nong (a type of locally made small trucks) or other types of locally made three-wheeled or four-wheeled vehicles to come to traffic police offices to carry out procedures for revoking their registration certificates and number plates. Within 15 days after being notified, if vehicle owners fail to come to traffic police offices to carry out revoking procedures, to coordinate with police offices of communes, wards or townships in revoking vehicle registration certificates and number plates.

1.4. To notify the list of vehicles with expired lifetime to police offices and local administrations in charge of assuring traffic order and safety for the latter to detect and handle these vehicles under law.

2. Responsibilities of police offices, local administrations and functional forces in charge of assuring traffic order and safety

2.1. If detecting, through the work of assuring traffic order and safety, automobiles with expired lifetime, cong nong or other types of locally made three-wheeled or four-wheeled vehicles running on the road in their localities, to make minutes and stop the operation of these vehicles, temporarily seize their registration certificates and number plates, and handle these vehicles under law; and at the same time, to notify such in writing to traffic police offices with which these vehicles have been registered for the latter to carry out procedures for revoking their registration certificates and number plates.

2.2. For vehicles irreparably destroyed in traffic accidents, agencies responsible for handling these traffic accidents shall temporarily seize their registration certificates and number plates and notify such in writing to the offices with which these vehicles have been registered for carrying out procedures for revoking their registration certificates and number plates.

Article 18. Procedures for revoking vehicle registration certificates and number plates

1. Vehicle owners shall fill in declarations for revocation of vehicle registration certificates and number plates and return their vehicles registration certificates and number plates, but are not required to bring their vehicles to revoking agencies. For stolen vehicles, vehicle owners are only required to fill in declarations for revocation of vehicle registration certificates and number plates and return their vehicles registration certificates (if still in their possession).

2. In case competent authorities temporarily seize vehicles with expired lifetime or operation durations or vehicles irreparably destroyed in traffic accidents or revoke the registration certificates and number plates of vehicles while handling administrative violations involving these vehicles, in order to revoke vehicle registration certificates and number plates only written notices of authorities temporarily seizing vehicles and minutes of administrative violations or decisions on temporary seizure of vehicle registration certificates and number plates (accompanied with these certificates and number plates) arc required.

After receiving complete dossiers for revocation of vehicle registration certificates and number plates, agencies in charge of revocation shall grant certificates of revocation of vehicle registration certificates and number plates to vehicle owners.

Chapter III

HANDLING OF SOME SPECIFIC CASES

Article 19. Cases involving vehicle engine and frame numbers

1. For imported vehicles

1.1. Vehicles without engine and frame numbers: If the customs declaration of vehicle import origin indicates no engine and frame numbers or no engine and frame numbers are found, registration number plates may be imprinted instead. In case engine and frame numbers can be found, vehicle owners shall come to customs offices for reaffirmation.

1.2. Vehicles with their engine and frame numbers indicated in etiquettes, painted, faded or rusty, these numbers may be re-imprinted according to those certified by customs offices in the declarations of vehicle import origin.

1.3. Vehicles certified by customs offices as having no engine numbers but having frame numbers and VIN (shown on the windshield), such VIN shall be taken in substitution for engine numbers. For vehicles certified by customs offices as having only VIN and no frame and engine numbers, vehicle registry offices shall take VIN photos for filing and use these VIN in substitution for frame and engine numbers.

1.4. Imported vehicles with their engine and frame numbers re-imprinted are ineligible for registration (except those accompanied with handling documents of the Government or the Prime Minister).

2. For vehicles domestically manufactured or assembled

2.1. Vehicles with laser-imprinted engine and frame numbers or with faded numbers will have these numbers re-imprinted according to those indicated on their slips of ex-workshop quality inspection.

2.2. Vehicles with overlapping engine and frame numbers are subject to invited assessment. If the assessing agency concludes that a vehicle s engine and frame numbers have been tampered with by chiseling, such vehicle will not be accepted for registration. In case the assessment concludes that the engine and frame numbers are original, these numbers shall be re-imprinted according to those indicated on the slip of ex-workshop quality inspection.

2.3. Vehicles with technically wrong engine and frame numbers subsequently re-imprinted by vehicle owners without permission will not be accepted for registration.

3. Registered vehicles which have their engines or engine blocks replaced without engine numbers will have these numbers imprinted according to their registered plate numbers.

4. For vehicles subject to decisions on confiscation or handling of material evidence and concluded by an assessing agency as having their engine and frame numbers tampered with by chiseling or erased or having unidentifiable original engine and frame numbers, these numbers may be re-imprinted according to plate numbers.

5. For vehicles subject to decisions on confiscation or handling of material evidence indicating their engine and frame numbers which have been eroded, faded or become rusty, these numbers may be re-imprinted according to plate numbers.

6. Vehicles with both engine and frame numbers or either engine number or frame number cut by welding will not be accepted for registration.

7. In all cases, the re-imprinting of engine and frame numbers shall be conducted by vehicle registry offices.

Article 20. Settlement of some problems in vehicle ownership transfer or movement

1. Upon ownership transfer or movement of vehicles, vehicle registration dossiers which were made on December 31, 2005, or earlier and lack transfer invoices or contain inconsecutive transfer invoices shall still be regarded valid under the Ministry of Finance s regulations.

2. Vehicles which have undergone procedures for ownership transfer and movement to other localities but not yet registered by their owners who later sell them to new owners will be accepted for registration, provided that procedures for purchase and sale have been carried out and a registration fee has been paid properly, and registry offices shall send notices to localities from which vehicles have been moved for adjustment of vehicle registers.

3. For vehicles which have been purchased, sold, donated or given as gifts by different owners many times within a province but for which ownership transfer procedures have not yet been carried out and their last purchasers sell them to another province, parties whose names are indicated in vehicle registration certificates or the last purchasers in the province of origin may make declarations for ownership transfer or movement, provided that vehicle purchase, sale or donation documents are complete and valid under regulations.

4. For temporarily imported vehicles; vehicles of projects which are transferred in Vietnam; vehicles given as donations or gifts

4.1. Vehicle owners shall carry out procedures for revocation of registration certificates and number plates at vehicle registry offices, then come to customs offices to carry out import procedures and return import dossiers to vehicle registry offices for carrying out procedures for ownership transfer or movement.

4.2. Vehicles, for which procedures for revocation of registration certificates and number plates have not been carried out but customs offices have collected import duty arrears or a functional agency of the Ministry of Finance has issued notices of non-collection of import duty arrears, may be transferred to new owners and have their ownership transfer or movement documents filed in their dossiers.

5. Duty-free imported vehicles which have been used, for more than 10 years are subject to the duty rate of 0%; duty-free vehicles of repatriating overseas Vietnamese imported under the Ministry of Finance s regulations may be transferred or moved under this Circular.

6. A vehicle already registered (under the names of both husband and wife or name of either husband or wife), in case the spouse whose name indicated on the vehicle registration certificate is dead or missing (with a death certificate or a court s missing declaration) and this vehicle is transferred to the surviving spouse or to be transferred to another party or moved elsewhere and dispute-free, is accepted for registration.

7. Illegally imported motorcycles which were permitted by provincial-level People s Committees for payment of industry and trade tax and registered on December 31, 1995, or earlier will be permitted for ownership transfer or movement or renewal of number plates.

8. For registered vehicles with their import origin certificates (customs certificates) detected to have been forged, their dossiers shall be transferred to an investigative agency for investigation and handling under law. If the investigative agency concludes in writing that these vehicles are not stolen or illegally appropriated ones, vehicle registry offices shall forward these dossiers to provincial-level Customs Departments or Tax Departments for collection of tax arrears. After receiving tax arrear receipts, vehicle registry offices shall accept these vehicles for registration.

9. Upon carrying out procedures for ownership transfer or movement, if registry offices detect forged or erased or modified registration certificates, they shall verify and clarify the cases, and at the same time notify such to vehicle owners named in vehicle registration certificates. Past 30 days from the date of notification, if vehicle owners fail to reply, sanctions shall be imposed for administrative violations under regulations and then registry offices shall carry out procedures for ownership transfer or movement. In case of a fraud or complaint, vehicle dossiers shall be forwarded to an investigative agency for handling under law.

10. For vehicles registered on December 31, 1995, or earlier and of which new engine and frame number rubbings show letter and number types different from those in previous ones but engine and frame numbers are still consistent with those indicated in original dossiers, vehicle owners shall make a written guarantee and will later be permitted to transfer ownership or move their vehicles or have number plates renewed.

11. Motorcycles registered on December 31, 1995, or earlier with their registration certificates appended with the stamp "not for sale, exchange donation or presentation" and currently dispute-or complaint-free shall be permitted for ownership transfer, movement or number plate renewal.

Illegally imported motorbikes for which import duty arrears have been collected by customs offices and which have been registered may be permitted for ownership transfer, movement or number plate renewal.

12. Converted vehicles registered on June 4, 1996, or earlier, with their dossiers lacking a written record of technical inspection under Joint Circular No. 223/TT/LB of December 7, 1979, of the Ministry of Transport and the Ministry of Home Affairs, may be permitted for ownership transfer, movement or number plate renewal.

13. Domestically assembled vehicles registered on February 19, 1998, or earlier, which have copies of certificates of first product or of written records of takeover test of a takeover test council under the Ministry of Transport s regulations, may be permitted for ownership transfer, movement or number plate renewal.

14. For properly registered vehicle dossiers which, due to mistakes, lack signatures of leaders of vehicle registration divisions, teams or officers, lack seals/stamps on vehicle registration declarations or declarations for vehicle ownership transfer or movement or vehicle registration certificates; contain in import documents errors in addresses or some characters of engine and frame numbers against actual ones: or lack copies of excise tax receipts (for vehicles requiring these receipts); lack consecutive invoices or copies of driver licenses, registration fee receipts; or have not yet undergone procedures for renovating vehicle trunks but have obtained the transport sector s certificates of inspection of technical safety and environmental protection of road motor vehicle, vehicle owners may propose heads of divisions of vehicle registration and management guidance (for vehicles registered with the Road and Railway Traffic Police Department) or heads of district-level traffic police offices or police chiefs (for locally registered vehicles) to accept their vehicles for registration.

15. Electrical bicycles put into use before July 1, 2009, without origin documents or with improperly made transfer documents, if their owners make a written guarantee (certified by local administration), may be accepted for registration and grant of number plates.

16. For registered semi-trailers which are transferred or moved or for which applications are filed for division of their dossiers into ones for truck tractors, trailers and semi-trailers, original dossiers and number plates of the semi trailers shall be used for registration of truck tractors, while copies of original dossiers of the semi-trailers shall be used for registration of trailers and semi-trailers.

Article 21. Handling of other specific cases of registration and grant of number plates for vehicles

1. For vehicles subject to auction decisions of competent authorities

Vehicles with valid original dossiers and documents evidencing the lawful ownership of vehicles handled as assets for auction will be accepted for registration. Vehicles of unclear origin or without documents evidencing the lawful ownership of vehicles handled as assets for auction will not be accepted for registration but vehicle owners shall be advised to come to offices that have issued auction decisions for handling.

1.1. For vehicles subject to auction decisions of judgment enforcement agencies for securing judgment enforcement

A dossier specified in Article 7 of this Circular is required and enclosed with:

a/ Vehicle registration certificate (for registered vehicles). In case the vehicle registration certificate cannot be recovered, a written certification of the judgment enforcement agency is required.

b/ A copy of the court decision or an excerpt of the judgment.

c/ Judgment enforcement decision of the competent civil judgment enforcement agency.

d/ Money receipt or asset handover minutes.

1.2. For mortgaged vehicles to be auctioned by banks for debt recovery

A dossier specified in Article 7 of this Circular is required. For vehicles involved in disputes or lawsuits, vehicles being judgment enforcement assets, excerpts of judgments or copies of judgments or court decisions and judgment enforcement decisions of judgment enforcement agencies are also required and enclosed with:

a/ Vehicle registration certificate (for registered vehicles). In case the vehicle registration certificate cannot be recovered, a written certification of the asset-auctioning bank is required (in substitution for vehicle registration certificate);

b/ A copy of the credit contract or the security contract (endorsed by a credit institution);

c/ A copy of the asset purchase and sale contract or the asset transfer contract or the asset receipt minutes or the asset auction document (depending on each specific case to be handled);

d/ Money receipt under the Ministry of Finance s regulations;

e/ For a vehicle already registered in another locality, a slip of ownership transfer or movement must also be enclosed with the vehicle original dossier.

1.3. For vehicles subject to decisions on forcible distraint of competent agencies to secure the implementation of debt and deferred payment notices under the customs law: A dossier specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with:

a/ A vehicle purchase, sale or donation document; copies of the decision on administrative coercion by distraint of assets for auction, the asset auction minutes of the district-level finance agency or the provincial-level asset auction service center, and the sale invoice under the Ministry of Finance s regulations;

b/ A declaration of import automobile origin (a copy of the first original kept at the customs office).

2. For vehicles of financial leasing companies registered using the addresses of working offices of financial lessees

2.1. A vehicle dossier as specified in Article 7 of this Circular.

2.2. A written request of the financial leasing company for vehicle registration by place of residence or location of working office of the lessee.

3. For vehicles of similar structures

3.1. Vehicle papers as specified in Article 7 of this Circular.

3.2. For vehicles manufactured or converted by their owners and put into use before December 31.2008, with improperly made origin documents, their owners shall make a written guarantee for the lawful origin of vehicles certified by the local administration and enclosed with the minutes of inspection by the transport sector certifying that the vehicle satisfies all technical safety and environmental protection conditions (for tractors) or a certificate of inspection of technical safety and environmental protection (for vehicles for persons with disabilities).

4. For special-use automobiles hired from foreign parties

4.1. A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular.

4.2. A hire contract.

4.3. An export or import declaration under the Ministry of Finance s regulations.

5. For vehicles of foreign aid projects upon the termination of these projects and handed over to Vietnamese parties

5.1. A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with the vehicle registration certificate; a document establishing state ownership of the vehicle (documents of ministerial-level leaders for central agencies, or documents of chairpersons of provincial-level People s Committees for local agencies); and a minutes of handover and receipt of asset from the donor.

5.2. Aid vehicles of projects can be sold upon their completion only when obtaining asset handling decisions of competent authorities.

6. For registered vehicles of a project to be handed over to another project for further use

6.1. A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with the vehicle registration certificate.

6.2. Vehicle handover document of the foreign project manager.

6.3. A written certification of aid goods of the Department for Foreign Debt and External Finance Management under the Ministry of Finance.

7. Vehicles provided as non-refundable or humanitarian aid may be transferred or moved normally under this Circular.

8. For registered vehicles which are now recovered from completed projects or as other state assets under asset handling decisions of competent authorities

8.1. A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with the vehicle registration certificate.

8.2. An asset handling decision of a competent authority.

8.3. A state asset sale invoice issued by the Ministry of Finance in case of handling of asset by sale or liquidation; an asset handover and receipt minutes in case of handling of asset by transfer.

9. For registered vehicles of dissolved enterprises currently conducting asset liquidation

9.1. A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with the vehicle registration certificate.

9.2. A dissolution decision of a competent authority.

9.3. A transfer document of the agency authorized to handle assets under regulations or the agency issuing the dissolution decision.

10. For registered vehicles encountering accidents and recovered by insurance agencies that pay 100% indemnity.

10.1 A dossier as specified in Clauses 1 and 2 and Point 3.2, Clause 3, Article 7 of this Circular, enclosed with the vehicle registration certificate.

10.2 A vehicle handover paper of the vehicle owner and the vehicle registration certificate.

10.3 A document on indemnity payment.

10.4. An insurance invoice issued by the insurer to the insured.

11. The registration and management of vehicles of the Army s enterprises engaged in economic activities and military vehicles used in national defense tasks for which civil number plates are needed comply with Joint Circular No. 16/2004/TTLT-B CA-BQP of November 1, 2004, of the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense.

12. For vehicles with lost documents of origin

12.1. Papers specified in Clause 2, Article 7 of this Circular, to be produced.

12.2. A copy of the document of origin of imported vehicle (specified at Point 3.3, Clause 3, Article 7 of this Circular) certified by the agency that has issued such document. Particularly for domestically manufactured or assembled vehicles, the manufacturing or assembling establishment shall re-issue a slip of ex-warehouse quality inspection (with a complete registration dossier as specified in Article 7 of this Circular). If no violation or dispute is detected within 30 days after the re-issuance of such slip, the vehicle will be accepted for registration.

13. For vehicles being common assets of husband and wife

13.1. The vehicle owner shall voluntarily declare the vehicle as a common asset of husband and wife, fully indicating full names and signatures of the husband and wife in the vehicle registration declaration. For a vehicle under common ownership of husband and wife and already registered under the name of either the husband or wife and now requested to be registered as a common asset of husband and wife, the spouses shall fill in and sign the vehicle registration declaration. The vehicle registry office shall recover the old vehicle registration certificate and grant a new one.

13.2. The sale, donation or giving as gift of a vehicle under common ownership requires all signatures or a power of attorney for sale of all co-owners.

14. For converted vehicles

14.1. Automobiles of other types converted into passenger cars, special-use vehicles or refrigerated vehicles having their functions or utilities converted 5 years or 3 years before the date of importation, respectively, are not accepted for registration.

14.2. Complete engine or frame units of vehicles with expired lifetime, duty-free vehicles, vehicles temporarily imported for re-export by diplomatic missions, consular offices and repre­sentative offices of international organizations eligible for diplomatic or consular privileges and immunities, are not allowed to be used in replacement of those of other vehicles under law.

15. For the registration of vehicles confiscated into the state budget, vehicle original dossiers are not required but confiscation decisions or decisions on handling of exhibits being confiscated vehicles (original decision issued for each vehicle) are required, clearly indicating features of vehicles, such as brand and type of vehicle, type number, frame number and engine number. If these details are insufficient, vehicles will not be accepted for registration.

16. Invoices

16.1 The registration of vehicles previously sold to different organizations, agencies and enterprises require only original invoices issued by the Ministry of Finance to last-selling organizations, agencies or enterprises. In case more than one vehicle share the same invoice, a copy shall be made and notarized, authenticated or certified as true copy for each vehicle.

16.2. For vehicles of enterprises and business establishments, value-added invoices and sale invoices or self-printed invoices are required under law. In case of purchase of liquidated vehicles of administrative and non-business agencies, state asset sale invoices are required. In case of purchase of vehicles being national reserve assets, national reserve sale invoices are required. For vehicles confiscated into the state budget, invoices of sale of confiscated goods (originals or notarized, authenticated or certified copies) are required.

16.3. Organizations and individuals that have contributed motor vehicles as capital to enterprises with documents of these asset contributions being capital contribution certificates or asset handover and receipt minutes, when wishing to withdraw their capital contributions, are not required to have invoices but required to have documents evidencing that these vehicles are assets withdrawn as contributed assets from enterprises, including minutes of withdrawal of capital contributions in assets being motor vehicles and asset handover and receipt minutes. In case documents of assets used for capital contribution include also value-added invoices and capital-contributing companies have declared value-added tax credits, when capital contributions are withdrawn, these enterprises shall make value-added invoices.

Article 22. Grant of control badges for automobiles bearing number plates of special economic-trade zones and international border-gate economic zones under the Government s regulations to operate in the inland

1. Procedures and dossiers

1.1. Identity card or valid passport or another paper of equivalent validity.

1.2. Vehicle registration certificate.

1.3. Declaration of road vehicle temporarily imported for re-export, made according to a form set by die Ministry of Finance and issued by the provincial-level Customs Department.

2. Agencies granting control badges (traffic police divisions of provincial-level Police Departments) shall check and compare vehicles and their papers against lists of vehicles under their management, and record them in monitoring books and grant control badges on the same day.

3. A control badge is valid for not more than 30 days from the date of grant. Badges shall be stuck inside and on the top right corner of the windshield.

4. Papers of grant of vehicle control badges and books for monitoring vehicles entering inland Vietnam for operation shall be numbered, bound together into volumes and managed under the Ministry of Public Security s regulations.

Chapter IV

MANAGEMENT OF DOSSIERS, FORMS, NUMBER PLATES OF VEHICLES AND COMPETENCE TO SIGN PAPERS

Article 23. Forms

Promulgated together with this Circular are forms of notice of sale, donation, giving as gift or transfer of vehicles (Form 01); vehicle registration declaration (Form 02); declaration for ownership transfer or movement (Form 03); paper of grant of vehicle control badge (Form 04); book for monitoring automobiles in special economic-trade zones which are temporarily imported for re-export (Form 05); declaration for revocation of vehicle registration certificate and number plate (Form 06); certificate of revocation of vehicle registration certificate and number plate (Form 07); motorcycle, moped and electrical bicycle registration certificate (Form 08); automobile and electrical automobile registration certificate (Form 09); trailer and semi-trailer registration certificate (Form 10); temporary vehicle registration certificate (Form 11); tractor registration certificate (Form 12); registration certificates of motorcycle, mopeds, automobiles, trailers and semi-trailers for use in special economic-trade zones or international border-gate economic zones under the Government s regulations (Forms 13,14 and 15).

Vehicles of a structure similar to that of a certain type of vehicle may use the vehicle registration certificate form for such type of vehicle.

Article 24. Management of vehicle dossiers

Vehicle registration dossiers shall be managed under the Ministry of Public Security s regulations. Information data of vehicles shall be uniformly managed on the computer system. Every month, vehicle registry offices shall report vehicle registration and management data to the Road and Railway Traffic Police Department for monitoring and management-

Article 25. Validity of vehicle registration certificates

1. For registration certificates of automobiles of diplomatic missions, consular offices, representative offices of international organizations and foreign staff of these agencies and organizations, their validity corresponds to that of diplomatic or official identity cards or letters of introduction of the State Protocol Department.

2. For vehicle registration certificates (including also those of vehicles manufactured or assembled according to similar structures or vehicles for pilot operation) of domestic organizations and individuals, their validity corresponds to the lifetime of vehicles under law.

Article 26. Determination of years of manufacture of vehicles

For imported vehicles and vehicles manufactured or assembled from imported automobile chassis or complete automobiles, vehicle owners shall produce quality certificates (or notices of exemption from quality inspection) of technical safety and environmental protection of imported motor vehicles granted by the Vietnam Register for determining years of manufacture. For other cases, the year of manufacture shall be determined according to the 10th character of the frame number as required by the current standards. The Road and Railway Traffic Police Department shall coordinate with the Vietnam Register in copying and sending copies of regulations on the current standard to vehicle registry offices for determination of the year of manufacture.

Article 27. Vehicle number plates

1. Material of number plates: Number plates shall be made of metal and coated with illuminative paint and bear confidentiality signs.

Number plates of temporarily registered vehicles shall be printed on paper.

2. Signs and size of letters and digits on registered number plates of vehicles of all kinds comply with Appendices 02, 03 and 04 to this Circular.

3. An automobile has two number plates, one to be fixed in the front and another at the rear of the vehicle in the positions designed for fixing number plates. Number plates are divided into two kinds of the following sizes: long number plates of 110 mm in height and 470 mm in length, and short number plates of 200 mm in height and 280 mm in length.

3.1. Arrangement of letters and numbers on domestic number plates: The first two numerals denote the locality of vehicle registration, followed by the registration series (in letters); the second group is the ordinal number of the registered vehicle, consisting of 5 digits from 000.01 to 999.99.

3.2. Foreign automobile number plates have the first group being the sign of the locality of vehicle registration; the second group being a series denoting the group of owners being foreign organizations and individuals: NG for vehicle owners with the diplomatic status. NN for vehicle owners being foreigners without the diplomatic status, QT for vehicle owners being international organizations and foreign staff with the diplomatic status working for these organiza­tions; the third group denoting the name of the country or international organization; and the fourth group representing the ordinal number of the registered vehicle, consisting of 2 digits from 01 to 99.

3.3. A trailer or semi-trailer has one number plate of 200 mm in height and 280 mm in length to be fixed at the back of the body. The method of arrangement of letters and numbers on number plates of trailers and semi-trailers is the same as that for domestic automobile number plates.

4. A motorcycle has one number plate of 140 mm in height and 190 mm in length to be fixed at the rear. The first group on such a number plate denotes the locality of vehicle registration arid registration series. The second group represents the ordinal number of the registered vehicle, consisting 5 digits, from 000.01 to 999.99. For number plates of motorcycles of foreign organizations and individuals, the first group denotes the locality of vehicle registration, the second group is the sign of the country of the vehicle owner, the third group is the registration series and the fourth group represents the ordinal number of the registered vehicle, consisting 5 digits, from 000.01 to 999.99.

5. A tractor or electrical bicycle has one number plate of 140 mm in height and 190 mm in length to be fixed at the rear. The first group on such a number plate contains the sign of the locality of vehicle registration and the registration series, and the second group represents the ordinal number of the registered vehicle, consisting of 4 digits, from 0001 to 9999.

6. Number plates of vehicles of domestic organizations and individuals

6.1. For vehicles of state power agencies, state management agencies, Party agencies, people s courts, people s procuracies, public security units, socio-political organizations and project management boards with the state management function, their number plates have blue background and white letters and digits. Number plate series have the following 10 letters: A, B, C, D. E, F, G, H, K and L. For vehicles of administrative and non-business units or public non-business units with revenues: Number plates have blue background and while letters and digits, and number plate series have 10 letters of M, N, P, S, T, U, V, X, Y and Z.

6.2. For vehicles of enterprises, management boards of projects of enterprises, social organizations, socio-professional organizations and individuals, their number plates have white background, black letters and digits. Number plate series have 20 letters of A, B, C, D, E, F, G. H, K, L. M, N, P, S, T, U, V, X, Y and Z.

6.3. For vehicles of special economic-trade zones or international border-gate economic zones as defined by the Government, their number plates have yellow background and red letters and digits. Each number plate has the sign of the locality of registration and two letters denoting the acronym of the name of the special economic-trade zone.

6.4. For special-use vehicles used by the people s public security force for security purposes, their number plates have blue background and white letters and digits and the sign "CD"

6.5. Some types of vehicle with separate series signs:

a/ Vehicles of military units engaged in economic activities: "KT";

b/ Vehicles of foreign-invested enterprises, vehicles hired from foreign parties and vehicles of foreign contractors: "LD";

c/ Vehicles of management boards of foreign-invested projects: "DA":

d/ Trailers and semi-trailers: "R";

e/ Temporarily registered vehicles: "T";

f/ Tractors "MK";

g/ Electrical bicycles "MD";

h/ Domestically manufactured or assembled motor vehicles, which are permitted by the Prime Minister for pilot operation: "TD";

i/ Automobiles with limited scope of operation: "HC";

j/ Vehicles of a structure similar to that of a certain type of vehicle shall be granted number plates containing the sign for such type of vehicle.

7. Number plates of vehicles of foreign agencies, organization and individuals

7.1. For vehicles of foreign diplomatic missions and consular offices and their foreign staff members eligible for diplomatic privileges and immunities or consular immunities, their number plates have white background, black numbers and red series sign "NG". Particularly, number plates of vehicles of ambassadors and consuls general have the registration ordinal number of 01 with a red stripe stretching across the sequence of digits denoting the nationality and registration ordinal number.

7.2. For vehicles of representative offices of international organizations and their foreign staff members eligible for diplomatic privileges and immunities or consular immunities, their number plates have white background, black digits and red series sign "QT". Particularly, number plates of vehicles of chief representatives of the United Nations organizations also have a red stripe stretching across the sequence of digits denoting the status of international organizations and registration ordinal number.

7.3. For vehicles of foreign organizations, representative offices and individuals (including also foreign students), their number plates have white background, black letters and digits, and the sign "NN".

8. The production and provision of vehicle number plates shall be conducted at the request of vehicle registry offices. Number plates producers and local police offices that have conditions for investing in number plate production chains, which are inspected and tested up to standards by the General Police Department for Administrative Management of Social Order and Safety under the Ministry of Public Security, may produce number plates. Number plates shall be strictly managed under regulations.

Article 28. Painting of number plates and words on automobile sides and doors

Owners of automobiles of all kinds (except cars of 9 seats or less) shall comply with the following regulations:

1. Having registration numbers painted at the rear and on both sides of their vehicles.

2. Having names of their agencies or units, tonnage and vehicle weight on both doors of their vehicles (except vehicles of individuals).

Article 29. Competence to sign papers

1. The director of the Road and Railway Traffic Police Department shall sign vehicle registration certificates and various kinds of papers related to the registration and management of vehicles subject to registration with the Department.

2. Heads of traffic police divisions of provincial-level Police Departments shall sign vehicle registration certificates and various kinds of papers related to the registration and management of vehicles of which registration is carried out directly by their divisions.

3. District-level police chiefs shall sign vehicle registration certificates and various kinds of papers related to the registration and management of vehicles of which registration is carried out directly by their offices.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 30. Effect

This Circular takes effect on December 6, 2010, and replaces the following circulars of the Ministry of Public Security: Circular No. 06/ 2009/TT-BCA-C11 of March 11, 2009, on the grant and revocation of registration certificates and number plates of road motor vehicles; Circular No. 12/2009 AT-BCA-C11 of March 31. 2009, on the grant and revocation of registration certificates and number plates of special-use motorcycles of the People s Public Security Force; and Circular No. 17/2010/TT-BCA of May 31, 2010, providing for number plates, forms for registration and grant of number plates of vehicles, and grant and revocation of registration certificates and number plates and management of motorized four-wheeled cargo trucks which are domestically manufactured or assembled on a pilot basis.

Article 31. Responsibility for implementation

1. The General Director of Police for Administrative Management of Social Order and Safety shall organize, direct and guide the implementation of this Circular.

2. General directors of General Departments, heads of units of the Ministry of Public Security, directors of provincial-level Police Departments, directors of provincial-level fire prevention and fighting, rescue and salvage police departments shall implement this Circular.

3. Any problems arising in the course of implementation should be reported by public security units and local administrations to the Ministry of Public Security (through the General Police Department for Administrative Management of Social Order and Safety) for timely guidance.-

 

 

MINISTER OF PUBLIC SECURITY GENERAL




Le Hong Anh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 36/2010/TT-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất