Quyết định 18/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2005
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 18/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2002/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 21/01/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 18/2002/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 18/2002/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2002 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 - 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình đến năm 2005, với những nội dung chủ yếu sau đây :
1. Mục tiêu của Chương trình :
a) Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung vào những vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, nhằm đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%o; đạt tỷ lệ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,16%.
b) Bước đầu triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số.
2. Nội dung của Chương trình, bao gồm các dự án và tiểu dự án sau đây :
a) Dự án Truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, với mục tiêu : góp phần tạo môi trường xã hội và điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chương trình.
b) Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, với mục tiêu : đẩy mạnh sự tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình của nhân dân các vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa thông qua việc tăng cường cung cấp thông tin, tư vấn và cung cấp dịch vụ có chất lượng cao nhằm làm giảm nhanh mức sinh, từng bước nâng cao chất lượng dân số ở các vùng này.
c) Tiểu dự án Hoàn thiện hệ thông tin quản lý chuyên ngành dân số (thuộc dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về Dân cư), với mục tiêu : hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng được yêu cầu quản lý và điều hành Chương trình tại các cấp quản lý.
d) Dự án Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng dân số, với mục tiêu : nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thử nghiệm các mô hình trong lĩnh vực dân số nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, góp phần nâng cao Chỉ số phát triển con người của Việt Nam.
đ) Dự án Lồng ghép yếu tố dân số với phát triển gia đình bền vững, thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình, với mục tiêu : xây dựng gia đình ít con, khỏe mạnh, ấm no, bình đẳng và tiến bộ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
e) Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình.
g) Dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình.
- Thành phần dự án gồm hai tiểu dự án sau :
+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình.
+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần kế hoạch hoá gia đình.
- Mục tiêu của dự án :
+ Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người dân, cả về số lượng và chất lượng, đối với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình, trên cơ sở tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, nâng cao khả năng tư vấn và kỹ thuật của đơn vị cung cấp dịch vụ, thực hiện lồng ghép hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản với hoạt động kế hoạch hoá gia đình, góp phần ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
+ Hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình; đẩy mạnh tiếp thị xã hội và mở rộng thị trường phương tiện tránh thai và sức khoẻ sinh sản.
3. Thời gian thực hiện Chương trình : 05 năm, từ 2001 đến 2005.
4. Kinh phí thực hiện Chương trình :
Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn sau : ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn vay nước ngoài, vốn viện trợ, vốn tín dụng trong nước và vốn huy động cộng đồng.
Dự kiến mức huy động vốn cho Chương trình là 3. 449 tỷ đồng (chưa tính nguồn vốn huy động cộng đồng).
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình và khả năng của các nguồn vốn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc bố trí kinh phí bảo đảm cho Chương trình thực hiện có hiệu quả.
5. Tổ chức quản lý và thực hiện Chương trình :
Cơ chế quản lý và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình thực hiện theo quy định hiện hành.
Giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương như sau :
a) Uỷ ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình :
- Chủ trì quản lý, điều hành sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án và tiểu dự án sau:
+ Dự án Truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi.
+ Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
+ Dự án Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng dân số.
+ Dự án Lồng ghép yếu tố dân số với phát triển gia đình bền vững, thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình.
+ Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.
+ Tiểu dự án Hoàn thiện hệ thông tin quản lý chuyên ngành dân số (thuộc dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về Dân cư).
+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần kế hoạch hoá gia đình.
b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với ủy ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức thực hiện tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và ủy ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; thực hiện việc lồng ghép yếu tố dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí và đảm bảo ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản và giới tính cho học sinh và sinh viên trong các loại hình nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện lồng ghép các nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện lồng ghép các nội dung dân số vào Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo và việc làm.
h) Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách về dân số và phát triển.
i) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc lồng ghép Chương trình này với các chương trình kinh tế - xã hội khác có liên quan trên cùng một địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình tại địa phương (bao gồm cả việc huy động vốn từ cộng đồng); báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này trên địa bàn.
k) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tham gia triển khai và thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình.
Điều 2. ủy ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chỉ đạo, hướng dẫn các chủ dự án hoàn chỉnh các dự án và tiểu dự án để trình phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM |
No: 18/2002/QD-TTg | Hanoi, January 21, 2002 |
DECISION
RATIFYING THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON POPULATION AND FAMILY PLANNING TILL 2005
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.71/2001/QD-TTg of May 4, 2001 on the national target programs in the 2001-2005 period;
At the proposals of the Minister-Chairman of the National Committee for Population and Family Planning and the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.-To ratify the national target program on population and family planning till 2005 with the following major contents:
1. The program’s objectives:
a/ To concentrate every effort on achieving the objective of steady birth rate reduction, particularly focusing on the areas with high birth rates as well as deep-lying, remote and poor areas so as to attain the average national replacement birth rate by 2005 at the latest. To reduce the annual birth rate by 0.4% on average; to achieve the population growth rate of about 1.16% by 2005.
b/ To initially deploy the experimental models and solutions to raising the population quality.
2. The program’s contents cover the following projects and mini projects:
a/ The project on communication and education for behavioral change, aiming to: contribute to the creation of the social environment and favorable conditions for each individual, family and community to raise their awareness and change their behaviors regarding population, reproductive health and family planning, thereby successfully attaining the program’s objectives.
b/ The project on further providing reproductive health care/family planning services to poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas, aiming to: promote the access to reproductive health care/family planning services by people in poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas by further providing information, consultancy and high-quality services in order to quickly reduce birth rates, step by step raising the population quality in these areas.
c/ The mini-project on perfecting the specialized population management information system (belonging to the project on raising the quality of population information and data), aiming to: perfect the specialized population information and data system, thus meeting the program’s management and administration requirements at all managerial levels.
d/ The project on researching into matters related to the population quality, aiming to: research into and apply scientific and technological advances, experiment different models in the field of population in order to improve the population quality in terms of its physical strengh, thus contributing to raising Vietnam’s human development index.
e/ The project on integrating the population factor into the sustainable family development through credit-savings activities and the development of family economy, aiming to: build happy, equal, progressive families with few and healthy children, thus contributing to improving the quality of people’s life.
f/ The project on raising the managerial capacity of personnel engaged in the population work, aiming to contribute to the fruitful implementation of the program.
g/ The project on reproductive health care/family planning.
This project is composed of two following mini projects:
+ The mini-project on the provision of reproductive health care/family planning services.
+ The mini-project on the provision of non-clinical reproductive health care/family planning services and ensuring family planning logistics supply.
- The project’s objectives:
+ To fully and promptly satisfy the people’s quantitative and qualitative demands for reproductive health care/family planning services on the basis of increasing the use rate of modern contraceptive measures, improving the consulting and technical capabilities of the service-providing units, integrating reproductive health care activities with family planning activities, thus attaining a reasonable population size and raising the population quality.
+ To perfect the system of providing reproductive health care/family planning services; promote the social marketing for and expand the market of, contraceptive devices and reproductive health.
3. The program’s implementation duration: 5 years, from 2001 to 2005.
4. Funds for implementation of the program:
The funds for implementation of the program shall be mobilized from the following sources: the central budget, local budgets, foreign loan capital, aid capital, domestic credit capital and capital mobilized from the community.
The program’s mobilized capital is estimated at VND 3,449 billion (not to mention the source of capital to be mobilized from the community).
Annually, basing themselves on the program’s objectives and contents as well as the capacities of capital sources, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry shall coordinate with the concerned agencies to reach agreement on the apportionment of funds to ensure the efficient implementation of the program.
5. Organization of program management and implementation:
The mechanism for management and administration of the national target program on population and family planning shall comply with current regulations.
To assign responsibilities to the concerned ministries, branches and localities as follows:
a/ The National Committee for Population and Family Planning:
- To assume the prime responsibility for management and administration of activity coordination among the relevant ministries, branches and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities; sum up the situation on the program implementation.
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Health Ministry as well as relevant ministries, branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in managing and organizing the implementation of the following projects and mini-projects:
+ The project on communication and education for behavioral change;
+ The project on further providing reproductive health care/family planning services to poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas;
+ The project on researching into matters related to the population quality;
+ The project on integrating the population factor into the sustainable family development through credit-savings activities and the development of family economy;
+ The project on improving the managerial capacity of personnel engaged in the population work;
+ The mini project on perfecting the specialized population management information system (belonging to the project on raising the quality of population information and data);
+ The mini project on the provision of non-clinical reproductive health care/family planning services and ensuring the family planning logistics supply.
b/ The Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with the National Committee for Population and Family Planning, the concerned ministries, branches and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in managing and organizing the implementation of the mini- project on the provision of reproductive health care/family planning services.
c/ The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry and the National Committee for Population and Family Planning in balancing and elaborating annual plans to fulfill the program’s tasks; incorporating the population element into the socio-economic development programs.
d/ The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in apportioning and ensuring the annual State budget allocations under the provisions of the State Budget Law for the performance of the program’s tasks; and guide and inspect the use of funds according to current regulations.
e/ The Ministry of Education and Training shall expand and improve educational activities on population, reproductive health and gender for pupils and students at schools of different types within the national education system.
f/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall incorporate the population contents into agricultural, forestry, fishery promotion and rural development programs.
g/ The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall incorporate the population contents into the national target program on hunger elimination and poverty alleviation.
h/ The Ministry of Culture and Information shall direct the mass media agencies to popularize undertakings and policies on population and development.
i/ The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall incorporate this program into relevant socio-economic programs in their respective localities; organize the implementation of the program’s contents in localities (including the mobilization of capital from the community); regularly report on the implementation of the program according to current regulations; and take responsibility before the State for the efficient use of the said capital sources in their respective localities.
j/ Vietnam Fatherland Front and its member organizations as well as social organizations are requested to participate in the deployment and implementation of the program within the scope of their activities.
Article 2.-The National Committee for Population and Family Planning shall direct and guide the project owners to finalize the projects and mini-projects before they are submitted for ratification under current regulations.
Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 4.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây