Quyết định 1758/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

thuộc tính Quyết định 1758/QĐ-TTg

Quyết định 1758/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1758/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành:20/11/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

 

Mở rộng phạm vi quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội
Ngày 20/11/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1758/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, với mục tiêu phát triển Thủ đô Hà Nội và các tỉnh xung quanh trên cơ sở có sự phân công, hợp tác, chia sẻ và liên kết về các động lực, cơ hội phát triển cũng như khó khăn, thách thức theo hướng hài hòa và bền vững, Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng mở rộng phạm vi điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội thêm 03 tỉnh là Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang ngoài Thành phố Hà Nội và 06 tỉnh trước đây theo Quyết định số 490/2008/QĐ-TTg ngày 05/05/2008 như: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiến hành đánh giá thực trạng sử dụng đất theo quy hoạch; thực trạng quy hoạch xây dựng tại các tỉnh, thành phố trong vùng liên quan đến vùng Thủ đô Hà Nội; tình hình hệ thống giao thông, sự biến đổi môi trường các vùng; đồng thời dự báo tăng trưởng kinh tế, xã hội, dân số, lao động; các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng...
Đồng thời, tiến hành đề xuất điều chỉnh vùng công nghiệp đô thị hạt nhân trung tâm, các vùng công nghiệp đối trọng, vùng công nghiệp gắn tuyến trục đô thị hóa mạnh; hoàn chỉnh mạng lưới giao thông công cộng nội vùng; đề xuất nghiên cứu và xây dựng hệ thống sân bay quốc tế dự phòng thứ hai trong vùng...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Xem chi tiết Quyết định1758/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Số: 1758/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
------
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
--------------------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính như sau:
1. Tầm nhìn:
Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2050 sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn của quốc gia và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đây là khu vực phát triển năng động, có chất lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận lợi, bền vững; bảo đảm an ninh, quốc phòng; vùng Thủ đô có trung tâm chính trị, văn hóa - lịch sử, khoa học, giáo dục - đào tạo và du lịch lớn của cả nước.
2. Mục tiêu:
- Phát triển Thủ đô Hà Nội và các tỉnh xung quanh trên cơ sở có sự phân công, hợp tác, chia sẻ và liên kết về các động lực, cơ hội phát triển, mối quan hệ cung cầu cũng như trách nhiệm giải quyết các khó khăn và thách thức trong Vùng theo hướng hài hòa và bền vững.
- Xác định mô hình phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng địa - kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất một cách hợp lý và phát huy tối đa tiềm năng của Thủ đô và các địa phương trong vùng.
- Xây dựng đồng bộ và hiện đại hệ thống mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và xã hội của Vùng, tạo điều kiện cho các đô thị tiếp tục phát huy vai trò là những hạt nhân tạo động lực thúc đẩy phát triển cho các khu vực xung quanh về kinh tế, văn hóa - xã hội.
- Phát triển cân bằng giữa đô thị và nông thôn, hạn chế những mặt trái của quá trình đô thị hóa đến môi trường sống, tác động của biến đổi khí hậu nhằm xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội phát triển nhanh, thịnh vượng và có môi trường bền vững.
- Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội làm cơ sở cho lập và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch ngành.
- Là cơ sở lập dữ liệu phục vụ công tác quản lý và đề xuất cơ chế chính sách quản lý vùng.
3. Điều chỉnh phạm vi, ranh giới vùng:
Quy mô, phạm vi nghiên cứu sẽ bao gồm Thủ đô Hà Nội và 09 tỉnh là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Duơng, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang (Mở rộng thêm 03 tỉnh là Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang so với Quyết định số 490/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2008) có tổng diện tích 24.314,7 km2 với dân số hiện trạng toàn vùng năm 2010 vào khoảng 17 triệu người.
4. Các yêu cầu nội dung nghiên cứu điều chỉnh:
a) Đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội:
- Đánh giá việc quy hoạch xây dựng tại các tỉnh, thành phố trong vùng liên quan đến quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội được duyệt (Đối với đô thị hạt nhân, các hệ thống đô thị, các khu vực phụ cận, các vùng động lực phát triển kinh tế xã hội, các đô thị trung tâm tỉnh lỵ, hệ thống hạ tầng xã hội: Y tế, văn hóa thể thao du lịch, giáo dục đào tạo, dịch vụ thương mại).
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội được duyệt và các quy hoạch xây dựng được duyệt có liên quan tại các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch các vùng công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, vùng công nghiệp trọng điểm.
- Đánh giá việc thực hiện tổ chức các không gian du lịch vùng như du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lễ hội và phát triển hệ thống dịch vụ du lịch.
- Đánh giá tình hình phát triển hệ thống giao thông vùng và các hạng mục về hạ tầng kỹ thuật khác như phòng chống lũ, nền xây dựng, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn và quản lý nghĩa trang.
- Đánh giá sự biến đổi môi trường mang tính chiến lược về ô nhiễm môi trường tự nhiên, môi trường xã hội do quá trình phát triển đô thị - nông thôn trong vùng.
- Đánh giá công tác quản lý theo quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đã được duyệt.
b) Dự báo phát triển:
- Dự báo tăng trưởng về kinh tế, xã hội, dân số, lao động và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đất đai.
- Dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa; các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng.
- Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho các giai đoạn ngắn và dài hạn.
- Dự báo sự thay đổi môi trường tự nhiên do sự tác động của phát triển kinh tế - xã hội.
c) Điều chỉnh định hướng quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050:
- Định hướng quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Đề xuất mô hình liên kết phát triển giữa các đô thị trong cấu trúc quy hoạch vùng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, các định hướng tại các văn kiện của Đại hội Đảng, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các địa phương trong vùng.
+ Đề xuất điều chỉnh quy hoạch các khu vực phát triển kinh tế: Công nghiệp, dịch vụ tập trung trên trục kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, trục công nghiệp dịch vụ đường 18; trục kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, các khu vực mở rộng và phát triển du lịch, đô thị mới gắn kết đào tạo ở phía Tây, các vùng kinh tế du lịch gắn núi, sông…, trục giao thông kinh tế như Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn.... Lựa chọn các trung tâm, các trục chủ đạo, hành lang, vành đai phát triển kinh tế vùng. Điều chỉnh tính chất trung tâm cấp vùng của các thành phố trong vùng Thủ đô.
+ Đề xuất điều chỉnh vùng công nghiệp đô thị hạt nhân trung tâm, các vùng công nghiệp đối trọng, vùng công nghiệp gắn tuyến trục đô thị hóa mạnh của vùng về phía Đông hướng cảng Hải Phòng với các ngành công nghiệp chế tác, chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu cao cấp, công nghiệp nhẹ, dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Phân tích đề xuất điều chỉnh vùng trọng điểm công nghiệp, khu vực công nghệ cao, công nghiệp thủy điện, phát triển các vùng làng nghề truyền thống gắn kết tiểu thủ công nghiệp.
+ Định hướng liên kết mạng lưới các đô thị cấp vùng, tỉnh..., xem xét vị thế các đô thị lớn - các đô thị đối trọng trong vùng mở rộng như Hải Dương, Việt Trì, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên..., vấn đề mở rộng quy mô của nhiều đô thị trong vùng, những đô thị lớn đang dần hình thành trong vùng, vấn đề chuyển dịch dân cư mới nội - ngoại vùng và đề xuất hướng giảm tải hiệu quả cho Thủ đô Hà Nội. Định hướng phân loại, cấp đô thị và định hướng nâng cấp các đô thị trong vùng trong giai đoạn quy hoạch.
+ Bổ sung các đô thị chuyên ngành gắn với các trung tâm đào tạo, công nghệ cao (Hòa Lạc, Yên Bình), công nghiệp (như Phố Nối, Đồng Văn...), du lịch (như Sơn Tây, Thanh Thủy, Sao Đỏ - Chí Linh, Tam Đảo, Lương Sơn, Quan Sơn, hồ Núi Cốc...), dịch vụ thương mại, phát triển nhà ở (như Mê Linh, Văn Giang, Từ Sơn...).
+ Điều chỉnh định hướng bảo tồn các đặc trưng địa lý, văn hóa, lịch sử vùng kết hợp không gian du lịch vùng. Đánh giá hệ thống các giá trị di sản cấp quốc gia và di sản đã được UNESCO công nhận về văn hóa, lịch sử, kiến trúc đô thị - nông thôn... trong toàn vùng; xác định các phạm vi và các giải pháp bảo tồn, tôn tạo các giá trị đặc trưng... bổ sung đề xuất cho các địa bàn mới. Lựa chọn một số dự án trọng điểm và tại các địa phương, khai thác du lịch có cấp độ quốc gia và quốc tế: Du lịch Ba Vì - Hương Sơn - Tam Chúc, Tam Đảo - Tây Thiên, Chí Linh - Sao Đỏ - Phố Hiến, hồ Khuôn Thần - Cấm Sơn..., bổ sung quy hoạch định hướng các vùng lịch sử lớn như vùng ATK, vùng du lịch văn hóa tín ngưỡng Phật Tích - Bắc Ninh, vùng du lịch đất tổ Đền Hùng...
+ Điều chỉnh và bổ sung mạng lưới các không gian tự nhiên toàn vùng: Liên kết mở rộng vùng vành đai xanh từ Thủ đô ra toàn vùng, phân bổ, bảo tồn các đặc trưng vùng cảnh quan nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, vùng trung du, rừng quốc gia, hệ thống sông hồ... gắn với các chiến lược về cảnh quan, môi trường đối với Thủ đô và vùng Thủ đô trong quá trình đô thị hóa.
+ Định hướng phát triển kiến trúc, cảnh quan tại các đô thị và kiến trúc ở các vùng ngoại thành, các khu vực phát triển cụm điểm dân cư nông thôn.
- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội:
+ Hệ thống giao thông vùng:
. Xác định hệ thống khung giao thông đồng bộ, phát triển kết nối mạng lưới giao thông của vùng và mạng lưới giao thông của quốc gia gắn với mạng lưới đường bộ liên tỉnh, liên huyện.
. Đảm bảo tính thống nhất về vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy gắn kết trong toàn vùng.
. Đề xuất hoàn chỉnh mạng lưới giao thông công cộng nội vùng bao gồm đường sắt đô thị, xe buýt nhanh kết nối giữa các đô thị với đô thị trung tâm.
. Đề xuất hệ thống sân bay quốc tế, sân bay nội vùng, nghiên cứu sân bay quốc tế dự phòng thứ 2 trong vùng.
. Đề xuất cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn hiện có, nâng cấp một số tuyến quan trọng, từng bước đưa vào cấp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
+ Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng:
. Xây dựng tiêu chí xác định các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, xác định quy mô, chức năng và vị trí; xác định trách nhiệm chia sẻ, quản lý và nguồn lực đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
. Giải pháp bảo vệ những khu vực tự nhiên rừng đầu nguồn, các lưu vực sông, đê điều... để phòng chống nguy cơ thiên tai, bảo toàn tài nguyên, nguồn nước, đất đai, bảo vệ các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật quan trọng của quốc gia như sân bay, nhà máy thủy điện, cấp nước, rác thải, nghĩa trang, nhà máy xử lý nước thải tập trung... có nghiên cứu đến yếu tố ứng phó biến đổi khí hậu.
. Điều chỉnh chiến lược cấp nước, năng lượng, các dự án địa điểm nghĩa trang, nghiên cứu xác định nghĩa trang “Mai Dịch II”; khu vực xử lý chất thải rắn cấp vùng ở Sóc Sơn, Lương Sơn - Hòa Bình... phù hợp cho vùng.
+ Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
. Xây dựng tiêu chí xác định các công trình hạ tầng xã hội cấp vùng, xác định quy mô, chức năng và vị trí; xác định trách nhiệm chia sẻ, quản lý và nguồn lực đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội cấp vùng.
. Đánh giá giải pháp đảm bảo phát triển quỹ nhà ở, quỹ đất ở phù hợp với định hướng phát triển nhà ở toàn quốc, quan tâm tới các nhu cầu nhà ở của người có thu nhập thấp.
. Nghiên cứu tổ chức các trung tâm đào tạo của vùng, vùng Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng. Xác định vị trí các trường đào tạo công nghệ cao bao gồm các ngành như vật liệu mới, công nghệ thông tin, tự động hóa, sinh học, đào tạo dịch vụ có trình độ quốc tế.
. Nghiên cứu định hướng các trung tâm y tế, điều dưỡng chất lượng cao, các trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm, các trung tâm văn hóa giải trí lớn, các trung tâm thể thao tầm cỡ quốc tế đặc trưng cho vùng Thủ đô để đáp ứng nhu cầu nhân dân cũng như bố trí các sự kiện quốc tế như ASIAD, hoặc Olympic trong tương lai.
. Đề xuất có tính khả thi đối với việc chia sẻ hạ tầng xã hội tại các tỉnh để phát triển các khu vực đại học, các dịch vụ y tế, nhằm giảm tải cho Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu cơ chế phát triển đối với các trung tâm mới về giáo dục và y tế đã và đang hình thành như: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên; hình thành 05 tổ hợp y tế cấp vùng tại Thủ đô Hà Nội mở rộng, đề xuất định hướng mới và rà soát quy mô, tính chất các trung tâm giáo dục vùng: Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, các trung tâm y tế vùng: Hải Dương, Vĩnh Yên, Phủ Lý.
- Định hướng cơ cấu và kế hoạch sử dụng đất:
+ Định hướng cơ cấu và kế hoạch sử dụng đất toàn vùng và từng địa phương trên cơ sở phát triển mạng lưới đô thị cân đối, hài hòa trên toàn vùng nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình đô thị hóa.
+ Khoanh vùng bảo vệ các khu vực như khu vực an ninh - quốc phòng, vườn quốc gia, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng, cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
+ Có giải pháp hợp lý đối với việc phát triển đô thị tại các vùng tiềm năng khai thác khoáng sản đảm bảo diện tích đất nông nghiệp.
- Đánh giá môi trường chiến lược:
+ Xây dựng tiêu chí, đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch vùng với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá tác động môi trường chính khi triển khai quy hoạch. Đề xuất điều chỉnh nội dung sử dụng đất, phương án phát triển không gian, phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.
+ Rà soát các quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường các lưu vực sông như: Sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đáy, sông Tích, sông Cà Lồ, sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình... các rừng quốc gia, phòng hộ, rừng trồng, các nguồn tài nguyên khoáng sản lớn.
+ Rà soát và nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, chế xuất, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong vùng. Giải quyết và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm giao thông.
+ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với vùng Thủ đô Hà Nội, đề xuất các giải pháp nhằm ứng phó với vấn đề này.
- An ninh quốc phòng:
+ Xác định những định hướng phát triển hạ tầng và kinh tế xã hội có liên quan đến bảo đảm an ninh quốc phòng.
+ Đề xuất việc mở rộng diện tích chuyên dụng đến an ninh quốc phòng, (xác định vị trí, các điểm cao...).
+ Xác định các công trình sử dụng kết hợp giữa dân sự và an ninh quốc phòng.
- Tài chính, nguồn lực đầu tư:
+ Đề xuất các chương trình ưu tiên, dự án phát triển phù hợp với định hướng phát triển chiến lược vùng Thủ đô Hà Nội.
+ Đề xuất việc huy động nguồn lực, thực hiện theo các giai đoạn có trọng điểm và hiệu quả, có tính khả thi cao.
+ Đề xuất các cơ chế chính sách liên quan đến đất đai, tài chính, nguồn nhân lực phục vụ phát triển ở các khu vực hoặc toàn vùng.
- Mô hình quản lý vùng: Tham khảo kinh nghiệm trong nước và nước ngoài, đặc thù về kinh tế chính trị và văn hóa, đề xuất mô hình quản lý vùng có tính khả thi cao (về hành chính, thể chế, quản lý đầu tư, cơ chế điều hành) và phù hợp với vùng Thủ đô Hà Nội.
- Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch:
+ Theo quy định hiện hành của Luật xây dựng, làm cơ sở để quản lý, thực hiện theo đồ án được phê duyệt.
+ Quy định quản lý về kiến trúc cảnh quan đô thị và nông thôn.
5. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm:
Thành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
6. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan thẩm định - trình duyệt: Bộ Xây dựng.
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng sau khi Nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
Bộ Xây dựng thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia quốc tế tham gia nghiên cứu trong quá trình lập và phản biện Đồ án quy hoạch xây dựng vùng; tổ chức làm việc, khảo sát, học tập tại một số quốc gia có điều kiện tương tự.
Điều 2. Giao Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình chỉ đạo việc lập, thẩm định Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đảm bảo chất lượng và tiến độ.
- Tổng hợp, lồng ghép các nội dung tham gia nghiên cứu các Bộ, ngành liên quan và địa phương trong vùng trong quá trình lập, thẩm định điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội.
- Bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán chi phí lập điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Quốc phòng; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Quốc phòng;
- UBNDTP Hà Nội, UBND các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, VIII, NC, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
--------

No. 1758/QD-TTg

SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

Hanoi, November 20, 2012

 

DECISION

ON APPROVAL OF TASK ADJUSTING THE PLANNING ON HANOI CAPITALREGIONCONSTRUCTION BY 2030 AND VISION TILL 2050

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government organization, of December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction, of November 26, 2003;

Pursuant to the Government s Decree No.08/2005/ND-CP, of January 24, 2005 on planning construction;

At the proposal of the Ministry of Construction,

DECIDES:

Article 1.To approve the task adjusting planning on Hanoi Capitalregionconstruction by 2030 and vision till 2050 with the following main contents:

1.Vision:

Hanoi Capitalregiontill 2050 will be a large synthetic economicregionof nation and Asia – Pacific Ocean area. This is a dynamic development area, with high urban quality, advantage and sustainable investment environment; assurance of security, national defense; a capital area with a large center of tourism, science, education – training, culture-history, and politic of whole nation.

2.Objective:

-To develop Hanoi Capital and surround provinces on the basis of assignment, cooperation, sharing and combination of motive forces, development opportunities, the demand and supply relation as well as responsibility for solving difficulties, challenges inregionin harmonious and sustainable direction.

-To define model of socio-economic development under the geographic – economic function, distribution of production force reasonably and promote maximally potentiality of Capital and localities inregion.

-To formulate a synchronous and modern system of technical and social infrastructure network of region and facilitate for urban areas to continue promote role such as kernels creating motive force to push the economic, cultural, social development for surrounding area.

-To develop in balance between urban and rural areas, to restraint the dark sides of urbanization process to living environment, affects of climate changes, aiming to build Hanoi Capitalregionfor fast, prosperous development and with a sustainable environment.

-To adjust the Planning of Hanoi Capitalregionconstruction, serviced as basis for formulation and adjustment of regional planning of construction, general urban planning, planning on construction of new rural area and sectorial planning.

-Being basis to set up data servicing for management and proposal of policy mechanism in regional management.

3.Adjustment of regional scope, limit:

The scale, scope of research will include Hanoi Capital and 09 provinces of Vinh Phuc, Bac Hai, Hai Duong, Hung Yen, Ha Nam, Hoa Binh, Phu Tho, Thai Nguyen and Bac Giang (expanding additionally 03 provinces including Phu Tho, Thai Nguyen and Bac Giang comparing to the Decision No. 490/2008/QD-TTg, of May 05, 2008) with total area of 24,314.7 km2and the current population of whole region in 2010 of about 17 million people.

4.Requirements on content of research for adjustment:

a) To assess implementation of planning on Hanoi Capital region construction:

-To assess planning on construction in provinces, cities related to the approved planning on Hanoi Capital region construction (for kernel urban area, urban systems, surrounding areas, regions being motive force of socio-economic development, central urban areas of township, social infrastructure system: Health, culture, sport, tourism, education, training, commercial service).

-To assess actual situations of using land in according to approved planning on Hanoi Capital construction and relevant approved construction planning in provinces, cities in region.

-To assess implementation of planning of industrial regions, industrial zones, hi-tech parks, key industrial regions.

-To assess implementation of organization of regional tourism spaces such as ecological tourism, convalescence tourism, festival-cultural tourism and development of tourism service system.

-To assess situation of development of regional traffic system and other technical infrastructure items such as flood prevention, construction base, electricity supply, water supply, discharging surface water and sewage, collection and treatment of solid waste and graveyard management.

-To assess change of strategic environment on natural and social environment pollution due to process of urban-rural development in region.

-To assess the management work in according to the approved planning on Hanoi Capital region construction.

b) Forecast of development:

-Forecast of socio-economic, population, labor growth and process of economic labor and land structural transfer.

-Forecast of urbanization ability and process; forms of development under urbanization ability of region.

-Forecast of urban and rural population scale in conformity with the master plan on socio-economic development of region and the national population allocation strategic for short and long terms.

-Forecast of natural environment changes due to affect of socio-economic development.

c) To adjust orientation of planning on Hanoi Capital region construction by 2030 and vision till 2050:

-Orientation of planning on landscape architecture space:

+ To propose model of combination for development among urban areas in the regional planning structure in conformity with orientation of socio-economic development, orientations in documents of Party’s Congress, decisions, directives of the Prime Minister and of localities in region.

+ To propose adjustment of planning for economic development areas: Industry, supplying services concentrated on the economic axle Con Minh – Lao Cai – Ha Noi – Hai Phong, the service and industrial axle in street 18, the economic axle Lang Son – Ha Noi - Hai Phong – Quang Ninh, areas expanding and developing tourism, new urban areas with training linkage in the West, the tourism and economic areas attached with mountains, rivers, the economic traffic axles such as Ha Noi- Bac Giang – Lang Son, etc… To select centers, decisive axles, corridors, belts of regional economic development. To adjust the nature such as regional-level centers of cities in Capital region.

+ To propose for adjustment of center kernel urban industry region, counterpoise industrial regions, industrial regions attached with line of strong urbanization axle of region toward the East of direction of Hai Phong port with industrial trades of manipulation, food and foodstuff processing, high-grade materials, light industries, services for agricultural production. To analyze proposals for adjustment of key industrial region, hi-tech area, hydro-power-industrial area, to develop traditional profession villages attached with cottage industry.

+ To orient linkage of network of regional-level, provincial-level urban areas, consider position of big urban areas, counterpoise urban areas in expanded regions such as Hai Duong, Viet Tri, Vinh Phuc, Thai Nguyen, etc, matter of moving of new population of inner and outer region and propose method to reduce load effectively for Hanoi Capital. To orient urban classification and ranking, orient to enhance urban areas in region in the zoning period.

+ To supplement specialized-trade urban areas in association with training centers, hi-tech areas (Hoa Lac, Yen Binh), industry (such as Pho Nui, Dong Van, ) tourism (such as Son Tay, Thanh Thuy, Sao Do-Chi Linh, Tam Dao, Luong Son, Quan Son, Nui Coc pond), trade services, dwelling house development (such as Me Linh, Van Giang, Tu Son).

+ To adjust orientation of preservation of geographical, cultural, historical characteristics of region combined with regional tourism space. To assess system of values of national heritages and heritages which have been recognized by UNESCO on culture, history, urban-rural architecture in whole region; define scopes and solutions to preserve, embellish typical values, supplement proposals for new areas. To select some key projects and projects in localities for tourism development at national and international level: Tourism in Ba Vi – Huong Son - Tam Chuc, Tam Dao - Tay Thien, Chi Linh – Sao Do – Pho Hien, Khuon Than lake – Cam Son,etc, supplement plans to orient big historical regions such as ATK region, faiths, Phat Tich – Bac Ninh cultural and tourism region, tourism region in Hung King Temple ancestral land, etc

+ To adjust and supplement network of natural space in whole region: To link for expansion of the green belt region from the Capital to whole region, allocate, preserve characteristics of Red river delta agricultural landscape region, midland, national forest, system of rivers, lakes, in association with strategies on landscape, environment for Capital and the Capital region during urbanization.

+ To orient development of architecture, landscape in urban areas and architecture in suburbs, regions developing rural population clusters.

-To orient development of technical and socio-economic infrastructure:

+ The regional traffic system:

. To define the synchronous system of traffic frame, develop linkage of traffic networks of region and nation in association with network of inter-province and inter-district roads.

. To ensure uniformity in goods and passenger transport, the road, railway and waterway traffic linked in whole region.

. To propose fulfilment of inner-regional public traffic networks including urban railway, fast buses for connection between urban areas with the central urban area.

. To propose system of international airport, local airport, research on international airport used for second provision in region.

. To propose to improve and upgrade the current rural traffic networks, upgrade some important routes, gradually put into the level in accordance with technical standards of rural traffic roads meeting the criterion of new rural area.

+ To orient the technical infrastructure system of region:

. To formulate criteria to define regional technical infrastructure works, to define scale, function and position; to define responsibility of sharing, management and force sources for investment in regional technical infrastructure works.

. Solutions for protection of natural areas in headwater forests, river basins, dykes, etc in order to prevent natural risks, keep resources, water sources and land intact, protect national focal works and important technical infrastructure works such as airport, Hydro-power plants, water supply plants, garbage plants, graveyards, concentrated sewage treatment plants, etc with research on elements responding to climate changes.

. To adjust strategy of water and energy supply, projects on graveyard positions, research on defining position of graveyard “Mai Dich II”; areas for regional-level solid waste treatment in Soc Son, Luong Son - Hoa Binh, etc for suitability to region.

+ To orient the socio-economic infrastructure system of region:

. To formulate criteria to define regional social infrastructure works, to define scale, function and position; to define responsibility of sharing, management and force sources for investment in regional social infrastructure works.

. To assess solutions ensuring development of dwelling house fund, residential land fund in conformity with orientation on national dwelling house development, pay attention to demand on dwelling house for low-income persons.

. To research on organization of training centers of region, North region, and Red river delta region. To define position of schools training hi-tech including trades such as new materials, information technology, automatic, biology, training on services with international qualification.

. To research on orientation of medical centers, sanatoriums with high quality, shopping malls, fairs, exhibitions, big entertainment and cultural centers, sport centers with international stature as typical style of Capital region in order to meet demand of people as well as for arrangement of international events such as ASIAD or Olympic in the future.

. To propose feasibly for sharing social infrastructure in provinces in order to develop areas of universities, medical services, aiming to reduce load for Hanoi Capital. To research on mechanism of development for new educational and health centers which have been and being formed such as: Bac Ninh, Vinh Phuc, Hung Yen; to form 05 regional-level medical clusters in the expended Hanoi Capital, to propose new orientations and to review scale, nature of educational centersinregions: Hanoi - Hai Phong – Nam Dinh, medical centers in regions: Hai Duong, Vinh Yen, Phu Ly.

-To orient the land using structure and plan:

+ To orient the land-use structure and plan of whole region and each locality on the basis of development of the balanced and harmonious urban network in whole region aiming to use land in thrifty and effective way during urbanization process.

+ To perform zoning in order to protect regions such as of security-defense, national garden, protective forests, specialized forests, historical-cultural heritage, beauty spots and valuable natural landscape.

+ To have reasonable solutions for urban development in potential regions of exploitation of mineral, ensure area of agricultural land.

-To assess the strategic environment:

+ To formulate criteria, assess conformity of viewpoints, objectives of zoning region with viewpoints, objectives on environmental protection; assess affect of main environment upon deploying plan. To propose adjustment on land-use content, plan on space development, infrastructure development in conformity with objective of environmental protection.

+ To review plans in association with environmental protection in river basins such as: Red river, Nhue river, Day river, Tich river, Ca Lo river, Duong river, Cau river, Thai Binh river, etc national forests, protective forests, planted forests, big mineral resources.

+ To review and research on controlling environment pollution in industrial zones, processing and exporting zones, cottage industrial facilities and profession villages in region. To solve and propose solutions on controlling traffic polution.

+ To assess effect of climate changes on Hanoi Capital region, propose solutions aiming to respond to this matter.

-Security and defense:

+ To define orientations on development of infrastructure and socio-economic related to assurance of security and national defense.

+ To propose expansion of specialized area for security and defense (define position, high points, etc).

+ To define the works used with combination between civil and security-defense purpose.

-Finance, force source of investment:

+ To propose prioritized programs, developed projects in conformity with orientation on strategic development of Hanoi Capital region.

+ To propose mobilization of force sources, perform under periods with key concentration, effectiveness and high feasible nature.

+ To propose mechanisms, policies relating to land, finance, human resource servicing for development in areas or whole region.

-Model of regional management: To consult domestic and overseas experiences, economic, policy and cultural characteristics, propose models of regional management with high feasible nature (regarding administration, institutions, investment management, control mechanism) and in conformity with Hanoi Capital region.

-Provision on management in according to the zoning designs:

+ In according to current provisions of the Law on Construction, used as basis for management, performance under approved designs.

+ Provisions in management on urban and rural landscape architecture.

5.Requirement on product dossier:

Component of dossier and content of design in according to the Government s Decree No.08/2005/ND-CP, of January 24, 2005 on planning construction;

6.Organization for implementation:

-Agency organizingformulation of zoning: the Ministry of Construction.

-Agency performing appraisal and submission for approval: the Ministry of Construction.

-The approval level: the Prime Minister

-Duration for formulation of zoning does not exceed 12 months after the task of zoning has been approved.

The Ministry of Construction shall hire advisory organizations, international experts to participate in research during course of elaboration and argument for respect to design on zoning construction of region; organize work, survey, learning in some countries having similar condition.

Article 2.To assign the Ministry of Construction:

-To assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministries, sectors and localities in course of direction of formulation and appraisal of design adjustingthezoningonHanoi Capital region construction ensuring quality and schedule.

-To synthesize, integrate contents participated in research of relevant Ministries, sectors and localities in region during course of formulation, appraisal for adjustment of zoningonHanoi Capital region construction.

-To allocate capital sources, approve estimation of cost for formulation of adjusting zoning on Hanoi Capital construction by 2030 and vision till 2050 and other relevant activities.

Article 3.This decision takes effect from the day of signing.

Ministersof Construction, Planning and Investment, Finance, Industry and Trade, Transport, Natural Resources and Environment, Culture, Sport and Tourism, Agriculture and Rural Development, Education and Training, Health, National Defense; People’s Committee of Hanoi city, People’s Committee of provinces: Vinh Phuc, Bac Ninh, Hai Duong, Hung Yen, Ha Nam, Hoa Binh, Phu Tho, Thai Nguyen, Bac Giang and heads of relevant agencies shall implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Hoang Trung Hai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1758/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất