Quyết định 1353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 1353/QĐ-TTg

Quyết định 1353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1353/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:23/09/2008
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 1353/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 7237/BKH-CLPT ngày 03 tháng 10 năm 2006; số 8921/BKH-CLPT ngày 31 tháng 11 năm 2006 và tờ trình số 5530/TTr-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích hình thành khu kinh tế ven biển
a) Hình thành các khu kinh tế động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo trên các vùng ven biển của Việt Nam;
b) Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài.
2. Điều kiện thành lập, mở rộng khu kinh tế ven biển
Điều kiện thành lập, mở rộng khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
3. Quan điểm
a) Phát triển khu kinh tế ven biển phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền vững.
b) Phát triển khu kinh tế ven biển hướng tới hiện đại; đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và không gian của khu kinh tế ven biển.
c) Phát triển mỗi khu kinh tế ven biển phải hướng tới hình thành chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển vùng.
d) Phát triển các khu kinh tế ven biển phải theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
đ) Khu kinh tế ven biển sẽ được Nhà nước hỗ trợ tài chính bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.
e) Phát triển các khu kinh tế ven biển phải chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và yêu cầu an ninh, quốc phòng.
g) Các cơ chế, chính sách và mô hình quản lý phát triển các khu kinh tế ven biển phải thống nhất và phù hợp với các quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
4. Phương hướng phát triển
a) Phương hướng chung:
- Hình thành hệ thống 15 khu kinh tế ven biển:
+ Khu kinh tế Vân Đồn (Quảng Ninh);
+ Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng);
+ Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa);
+ Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (Nghệ An);
+ Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh);
+ Khu kinh tế Hòn La (Quảng Bình);
+ Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế);
+ Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam)
+ Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi);
+ Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định);
+ Khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú Yên);
+ Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa);
+ Khu kinh tế Phú Quốc (Kiên Giang);
+ Khu kinh tế Định An (Trà Vinh);
+ Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau).
- Xây dựng các khu kinh tế ven biển ở miền Bắc: trước hết xây dựng khu kinh tế Vân Đồn ở tỉnh Quảng Ninh trở thành cửa mở hướng ra biển, phát triển theo hướng hội nhập kinh tế với khu vực Đông Bắc Á, trong hợp tác của hai hành lang, một vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.
- Xây dựng các khu kinh tế ven biển ở miền Trung: trước hết xây dựng khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh và khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa trở thành cửa mở hướng ra biển và theo hướng hợp tác phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây và Bắc – Nam.
- Xây dựng các khu kinh tế ven biển ở miền Nam: trước hết xây dựng khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang trở thành cửa mở hướng ra biển, hội nhập kinh tế khu vực ASEAN.
nhayBổ sung Khu kinh tế ven biển Quảng Yên (Quảng Ninh), Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị (Quảng Trị), Khu kinh tế ven biển Thái Bình (Thái Bình) và Khu kinh tế Ninh Cơ (Nam Định) vào Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020 quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1353/QĐ-TTg theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1453/QĐ-TTg.nhay
b) Phương hướng phát triển đến năm 2010:
- Phát triển nhanh 13 khu kinh tế ven biển đã được thành lập: Vân Đồn, Đình Vũ – Cát Hải, Nghi Sơn, Đông Nam Nghệ An, Vũng Áng, Hòn La, Chân Mây – Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam Phú Yên, Vân Phong, Phú Quốc. Trước mắt tập trung vào một số nhiệm vụ quan trọng sau:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư của từng khu kinh tế theo các dự án, công trình nòng cốt mang ý nghĩa quốc gia với các bước đi thích hợp. Đề xuất cơ chế tài chính cho từng nhóm dự án, nhất là nhóm dự án xây dựng kết cấu hạ tầng; tính toán dự báo rõ nhu cầu hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
+ Xúc tiến đầu tư và mở rộng hợp tác quốc tế để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu kinh tế ven biển;
+Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội của từng khu kinh tế ven biển.
- Thành lập khu kinh tế tổng hợp Định An ở tỉnh Trà Vinh theo các quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục thành lập theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Sau khi hoàn thành thủ tục thành lập, tiến hành lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng kế hoạch đầu tư theo các dự án, công trình nòng cốt mang ý nghĩa quốc gia, theo bước đi thích hợp. Đề xuất cơ chế tài chính cho từng nhóm dự án, nhất là nhóm dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
c) Phương hướng phát triển sau năm 2010:
- Thành lập khu kinh tế Năm Căn ở tỉnh Cà Mau theo các quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Tiếp tục đầu tư phát triển theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được điều chỉnh, bổ sung đối với 14 khu kinh tế ven biển đã được thành lập trước năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2020, các khu kinh tế ven biển đóng góp vào tổng GDP của cả nước khoảng 15 – 20% và tạo ra việc làm phi nông nghiệp cho khoảng 1,3 – 1,5 triệu người.
5. Cơ chế, chính sách phát triển và quản lý nhà nước đối với khu kinh tế ven biển.
a) Cơ chế, chính sách phát triển đối với khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và theo các Quy chế hoạt động được ban hành kèm theo Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Thủ tướng Chính phủ đối với từng khu kinh tế.
b) Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
c) Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đối với khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 23 đến Điều 35 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 39 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Phổ biến quy hoạch
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công bố công khai Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển ở Việt Nam đến năm 2020”, các Bộ, ngành và địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển phù hợp với các giai đoạn phát triển.
2. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch này; kiểm tra, giám sát việc lập thành quy hoạch phát triển của từng khu kinh tế ven biển và việc đầu tư xây dựng khu kinh tế ven biển.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế ven biển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Tổ chức các hội nghị tổng kết và cung cấp các thông tin về khu kinh tế ven biển.
b) Đối với các Bộ, ngành: thực hiện theo chức năng, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo ngành dọc ở các địa phương trong công tác theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển.
c) Chính quyền địa phương, các Ban Quản lý khu kinh tế, chủ doanh nghiệp đầu tư khu kinh tế ven biển có trách nhiệm quảng bá và có kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển các khu kinh tế ven biển.
d) Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của từng vùng, miền có khu kinh tế ven biển.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG


 




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

PRIME MINISTER OF THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------

No. 1353/QD-TTg

Hanoi, September 23, 2008

 

 

APPROVING THE PROJECT "MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF COASTAL ECONOMIC ZONES OF VIETNAM UP TO YEAR 2020"

THE PRIME MINISTER OF THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001;

Pursuant to Decree 29-2008-ND-CP of the Government dated 14 March 2008 on industrial zones, export processing zones and economic zones ["Decree 29"];

Having considered the proposals of the Minister of Planning and Investment in Submissions 7237-BKH-CLPT dated 3 October 2006, 8921-BKH-CLPT dated 31 November 2006, and 5530-TTr-BKH dated 30 July, 2008;

DECIDES:

Article 1

To approve the project "Master Plan on development of costal economic zones of Vietnam up to Year 2020", with the following main items:

1. Objective of forming costal economic zones

(a) To form dynamic economic zones within specified territories on the basis of multi-industry development and promoting general development, in particular development of poor areas along the coast of Vietnam.

(b) To create the foundation for attracting large investment capital sources, especially foreign owned capital.

2. Conditions for establishing and expanding coastal economic zones

Article 7 of Decree 29, which stipulates the conditions for establishment and expansion of coastal economic zones, shall apply.

3. Standpoint

(a) Development of coastal economic zones must be associated with economic restructuring and industrialization and modernization of the local area, with the two key criteria being socio-economic effectiveness and sustainable development.

(b) Development of coastal economic zones must ensure that they become modern areas effectively using the land, water surface and aerial space funds of the area.

(c) The development of each coastal economic zone must involve establishment of strong grassroots functional bodies, closely associated with development of the whole surrounding area.

(d) The development of coastal economic zones shall be implemented on a phase-by-phase basis consistent with specific conditions and the general socio-economic developmental direction of the country.

(dd) The State shall, in accordance with the Law on State Budget, provide State budget funding for construction of technical and social infrastructure in coastal economic zones.

(e) Development of coastal economic zones must ensure environmental protection and the requirements of national defence and security.

(g) The regimes, policies and scale of management of development of coastal economic zones must be uniform and must comply with the provisions in Decree 29.

4. Developmental direction

(a) General direction

- Formulation of a system of 15 coastal economic zones as follows:

+ Van Don economic zone (in Quang Ninh province);

+ Dinh Vu - Cat Hai economic zone (in Hai Phong province);

+ Nghi Son economic zone (in Thanh Hoa province);

+ Dong Nam Nghe An economic zone (in Nghe An province);

+ Vung Ang economic zone (in Ha Tinh province);

+ Hon La economic zone (in Quang Binh province);

+ Chan May Lang Co economic zone (in Thua Thien Hue province);

+ Chu Lai economic zone (in Quang Nam province);

+ Dung Quat economic zone (in Quang Ngai province);

+ Nhon Hoi economic zone (in Binh Dinh province);

+ Nam Phu Yen economic zone (in Phu Yen province);

+ Van Phong economic zone (in Khanh Hoa province);

+ Phu Quoc economic zone (in Kien Giang province);

+ Dinh An economic zone (in Tra Vinh province);

+ Nam Can economic zone (in Ca Mau province).

- Construction of coastal economic zones in the North: First and foremost, Van Don economic zone in Quang Ninh province will be constructed to become a gateway to the sea aimed at economic integration with Northeast Asia, by co-ordinating to two corridors and one northern gulf coastal economic zone ring [or belt].

- Construction of coastal economic zones in Central Vietnam: First and foremost, Vung Ang economic zone in Ha Tinh province and Van Phong economic zone in Khanh Hoa province will become a gateway to the sea aimed at developing East-West and North-South economic corridors.

- Construction of coastal economic zones in the South: First and foremost, Phu Quoc economic zone in Kien Giang province will be constructed to become a gateway to the sea aimed at economic integration with the ASEAN zone.

(b) Developmental direction to year 2010

- To quickly develop the 13 coastal economic zones which have already been established, namely: Van Don, Dinh Vu - Cat Hai, Nghi Son, Dong Nam Nghe An, Vung Ang, Hon La, Chan May - Lang Co, Chu Lai, Dung Quat, Nhon Hoi, Nam Phu Yen, Van Phong and Phu Quoc.

- In the immediate future, to concentrate on the following important tasks:

+ To formulate a plan for investment in each economic zone in accordance with important, national projects and construction works on an appropriate phase-by-phase basis. To propose a financial regime for each group of projects and particularly for infrastructure construction projects; and to prepare a clear budget [or forecast] of the need for State budget assistance funding.

+ To intensify investment and to expand international co-operation in order to speed up the schedule of construction of coastal economic zones.

+ To continue to invest in development of technical and social infrastructure for each coastal economic zone.

- To establish the combined economic zone of Dinh An in Tra Vinh province in accordance with the conditions, order and procedures for establishment stipulated in Decree 29.

After completing establishment procedures, to formulate general zoning [a master plan] and detailed planning and submit same to the authorized level to approve, and on the basis of such zoning and detailed planning to formulate a plan for investment in important, national projects and construction works on an appropriate phase-by-phase basis; and then to propose the financial regime for each group of projects and particularly for the group of infrastructure construction projects.

(c) Developmental direction after year 2010

- To establish the Nam Can economic zone in Ca Mau province in accordance with the procedures stipulated in Decree 29.

- To continue investment in development in accordance with developmental zoning and detailed plans which have been amended and supplemented, in the 14 coastal economic zones established prior to year 2010.

- To aim for coastal economic zones by year 2020 to be contributing between 15% to 20% of the total GDP of Vietnam and to have created non-agricultural jobs for between 1.3 to 1.5 million people.

5. Regimes and policies on development and on State administration of coastal economic zones

(a) The regimes and policies on development of coastal economic zones shall be implemented in accordance with articles 16 to 21 inclusive of Decree 29 and in accordance with Operational Rules issued with establishment decisions and/or decisions issuing such Operational Rules of the Prime Minister of the Government for each economic zone.

(b) Article 22 of Decree 29 stipulating the contents of State administration shall also apply to coastal economic zones.

(c) Powers and responsibilities of various ministries and People's Committees for State administration as stipulated in articles 23 to 35 inclusive of Decree 29 shall also apply to State administration of coastal economic zones.

(d) The functions, duties and powers, and organizational apparatus and personnel of Management Committees as stipulated in articles 36 to 39 inclusive of Decree 29 shall also apply to Management Committees of coastal economic zones.

Article 2. Organization of implementation

1. Announcement and dissemination of zoning [master plan] and detailed plans

Ministries, branches and localities shall urgently formulate their own plans detailing this master plan after the Prime Minister of the Government has issued a decision approving it.

2. Delegation of responsibilities

(a) The Ministry of Planning and Investment shall activate and monitor implementation of this master plan, and shall inspect and supervise creation of developmental plans for each coastal economic zone and for investment in their construction.

The Ministry shall preside over co-ordination with the Ministry of Finance and other relevant ministries to formulate a regime, in accordance with the Law on State Budget, for assistance with central State budget funding for investment in the development of technical and social infrastructure of coastal economic zones.

The Ministry shall hold conferences to collate and supply overall information on coastal economic zones.

(b) Other ministries and branches shall, depending on their respective functions, co-ordinate with the Ministry of Planning and Investment to instruct local entities which they manage to conduct the work of monitoring, guiding and supervising implementation of developmental plans for coastal economic zones.

(c) Local authorities, Management Committees of economic zones, and owners of investing enterprises shall be responsible to disseminate information on, and to have their own plans for, promoting investment in the development of coastal economic zones.

(d) Annually, after an assessment of the actual status of implementation of zoning [the master plan], amendments and adjustments shall be made to it for consistency with the actual status and conditions in each area with coastal economic zones.

Article 3. Effectiveness

This decision shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date on which it is published in the Official Gazette.

Article 4. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies and chairmen of provincial People's Committees shall be responsible for implementation of this decision.

 

 

Prime Minister of the Government




Nguyen Tan Dung

 

DECISION

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1353/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất