Nghị quyết 333/2017/UBTVQH14 Quy chế phối hợp quản lý các tòa án quân sự về tổ chức
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị quyết 333/2017/UBTVQH14
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 333/2017/UBTVQH14 |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 11/01/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 11/01/2017, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ra Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14 ban hành Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Theo đó, TANDTC và Bộ Quốc phòng sẽ phối hợp trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức thông qua các hình thức như: Ban hành văn bản liên tịch giữa Chánh án TANDTC và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Cung cấp thông tin, tài liệu; Trao đổi ý kiến, tổ chức cuộc họp hoặc làm việc trực tiếp; Thông báo bằng văn bản; Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp.
Các nội dung phối hợp bao gồm: Phối hợp trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự của các Tòa án quân sự; Phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án quân sự; cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân và dự toán kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự; Khi cần thiết, TANDTC và Bộ Quốc phòng trao đổi, phối hợp về các nội dung khác trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/03/2017; thay thế Nghị quyết số 134/2002/NQ-UBTVQH ngày 04/11/2002.
Xem chi tiết Nghị quyết333/2017/UBTVQH14 tại đây
tải Nghị quyết 333/2017/UBTVQH14
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số: 333/2017/UBTVQH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ VỀ TỔ CHỨC
---------------------
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 622a/TTr-TANDTC ngày 14 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 134/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 04 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ VỀ TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Quy chế này áp dụng đối với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và cá nhân, tổ chức trong các cơ quan này có nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Khi cần cung cấp thông tin, tài liệu, cơ quan đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu có văn bản yêu cầu cơ quan được đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan đề nghị; trường hợp đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung phức tạp, không có sẵn thì thời hạn có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày; trường hợp hết thời hạn nêu trên mà chưa thực hiện được thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Văn bản thông báo phải do lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc lãnh đạo Bộ Quốc phòng ký.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc thì các bên chủ động trao đổi, thống nhất để kịp thời đề xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây