Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT của Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá

thuộc tính Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT

Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT của Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2000/TTLT-BTC-BVHTT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân; Nguyễn Trung Kiên
Ngày ban hành:26/04/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - VĂN HOÁ THÔNG TIN

SỐ 32/2000/TTLT/BTC-BVHTT NGÀY 26  THÁNG 4 NĂM 2000

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ

NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ

- Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;

- Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá; Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính như sau:

PHẦN I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá là các đơn vị được thành lập và hoạt động theo chủ trương xã hội hoá nhằm huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội phát triển sự nghiệp văn hoá.
2/ Các cơ sở văn hoá ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích thương mại hoá, tự trang trải chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong quá trình hoạt động nếu có chênh lệch thu nhiều hơn chi, cơ sở được chi tăng cường cơ sở vật chất, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
3/ Các cơ sở văn hoá ngoài công lập phải tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kế toán phù hợp với từng loại hình theo quy định của Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để giao dịch.
4/ Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được áp dụng chính sách ưu đãi đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 1/3/2000 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao”.
PHẦN II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. LOẠI HÌNH CỦA CƠ SỞ VĂN HOÁ NGOÀI CÔNG LẬP 
Các cơ sở văn hoá ngoài công lập được tổ chức dưới các hình thức sau đây:
- Cơ sở hoạt động nghệ thuật
- Cơ sở hoạt động bảo tồn bảo tàng
- Cơ sở hoạt động thư viện
- Cơ sở hoạt động thông tin cơ sở
- Cơ sở hoạt động điện ảnh
- Cơ sở hoạt động dịch vụ tư vấn về bản quyền tác giả
Các cơ sở văn hoá ngoài công lập nêu trên hoạt động theo ba loại hình:
1/ Cơ sở văn hoá bán công:
- Cơ sở văn hoá bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để thành lập mới hoặc chuyển toàn bộ cơ sở vật chất công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quản lý điều hành mọi hoạt động của cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở văn hoá công lập có bộ phận bán công là sự liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất của một bộ phận trong cơ sở công và quản lý điều hành hoạt động của phần bán công theo quy định của pháp luật.
2/ Cơ sở văn hoá dân lập: là các cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước (vốn của tổ chức, tập thể, cá nhân) và quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy dịnh của pháp luật.
3/ Cơ sở văn hoá tư nhân: là các cơ sở do cá nhân, hộ gia đình thành lập và  quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật.
Điều kiện hồ sơ, thủ tục thành lập các cơ sở văn hoá ngoài công lập theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá Thông tin.

II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ

VĂN HOÁ NGOÀI CÔNG LẬP

1/ Nguồn kinh phí hoạt động
- Nguồn Ngân sách nhà nước: Đối với các cơ sở bán công, nguồn tài chính nhà nước đóng góp bao gồm:
+ Giá trị cơ sở vật chất trang bị ban đầu và đầu tư mới trong quá trình hoạt động;
+ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được để lại
- Các khoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất;
- Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu c
2/ Nội dung thu chi
a- Nội dung thu
- Các nguồn thu tại cơ sở:
+ Tiền bán vé;
+ Tiền cho thuê cơ sở vật chất (nếu có);
+ Thu từ hợp đồng hợp tác, liên kết với các đơn vị khác;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp văn hoá theo giá thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ;
+ Lãi tiền gửi ngân hàng (nếu có);
+ Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của cơ sở;
- Các khoản thu khác (nếu có);
b- Nội dung chi
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ quy định như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động;
- Chi thù lao cộng tác viên (nếu có);
- Chi trả nhuận bút, chi đầu tư sáng tác
- Chi quản lý hành chính (công vụ phí, hội nghị phí, công tác phí...);
- Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của từng loại hình sự nghiệp văn hoá;
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có);
- Chi mua sắm và sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở;
- Chi trả lãi vốn vay (nếu có);
- Chi thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (nếu có);
- Trả lãi vốn góp;
- Trích khấu hao tài sản cố định;
- Các khoản chi khác;
3/ Chế độ quản lý tài chính
3.1- Đối với các cơ sở bán công
1- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản:
Quá trình quản lý tài chính các cơ sở văn hoá bán công theo nguyên tắc phân biệt rõ ràng, công khai nguồn ngân sách nhà nước đầu tư và nguồn huy động ngoài ngân sách nhà nước.
a) Phần vốn góp của Nhà nước bao gồm vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, tài sản cố định (nhà, đất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác...) được nhà nước trang bị ban đầu và được bàn giao trong quá trình hoạt động. Các cơ sở văn hoá bán công tổ chức kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ phần vốn góp của nhà nước gửi cơ quan chủ quản xét duyệt để gửi cơ quan tài chính cùng cấp làm thủ tục chuyển giao tài sản, tiền vốn của nhà nước sang cơ sở văn hoá bán công. Việc kiểm kê, đánh giá lại và bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn thực hiện theo đúng các các quy định hiện hành của pháp luật. Hàng năm các cơ sở bán công tổ chức kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản báo cáo cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp, trong đó phân tích rõ tài sản bổ sung từ nguồn vốn góp của nhà nước để lại cho đơn vị.
b) Nguồn kinh phí được NSNN cấp để thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề tài, dự án được quản lý và sử dụng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Định kỳ hàng quý báo cáo tiến độ thực hiện và thu chi kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên.
c) Vốn góp của các tổ chức không phải là tổ chức nhà nước, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; vốn vay được quản lý sử dụng đúng mục đích  theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Việc chuyển nhượng, thanh lý, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc nguồn vốn của nhà nước phải được cơ quan quản lý cấp trên quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp. Những tài sản không cần dùng, tài sản lạc hậu về kỹ thuật cơ sở được nhượng bán để thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính hoạt động cho cơ sở. Trước khi bán cơ sở phải thành lập hội đồng định giá, tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Cơ sở bán công được quyền chủ động và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc chuyển nhượng, thanh lý, thế chấp, cầm cố tài sản không thuộc nguồn vốn góp của Nhà nước.
g) Khấu hao tài sản cố định được để lại bổ sung cho đơn vị tăng cường cơ sở vật chất. Trường hợp đặc biệt, thủ trưởng đơn vị bán công có thể quy định áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh phù hợp với khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.
2- Các cơ sở sự nghiệp văn hoá bán công được vận dụng chế độ thu chi của các cơ sở công lập và sự thoả thuận của người sử dụng dịch vụ văn hoá với cơ sở. Hàng năm cơ sở văn hoá bán công lập dự toán thu, chi theo nguồn hình thành; sau khi được Hội đồng quản trị thông qua, gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
3- Cơ sở văn hoá bán công phải tổ chức công tác kế toán, lập dự toán, chấp hành và báo cáo quyết toán tài chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.
4- Các cơ sở văn hoá bán công thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính thường xuyên việc sử dụng kinh phí của cơ sở; công khai các khoản thu, chi và tiền phân phối thu nhập cho người lao động trong cơ sở, tình hình tăng, giảm tài sản theo nguồn vốn của nhà nước và huy động ngoài ngân sách.
5- Thủ trưởng là chủ tài khoản của cơ sở và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và cơ quan quản lý trực tiếp về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ sở.
6- Kết quả tài chính hàng năm của các cơ sở bán công hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được xác định giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm tài chính.
Chênh lệch thu nhiều hơn chi của các cơ sở văn hoá bán công do Hội đồng quản trị quyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:
- Bổ sung nguồn vốn hoạt động của cơ sở;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất;
- Chi khen thưởng và phúc lợi cho những người lao động trong đơn vị và các đối tượng trực tiếp hợp tác với đơn vị;
- Phân phối thu nhập từ nguồn vốn góp của nhà nước, tập thể và cá nhân; Đối với phần lãi vốn góp của nhà nước, cơ sở được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và hạch toán tăng phần vốn góp của nhà nước.
3.2- Đối với các cơ sở dân lập
Các cơ sở văn hoá dân lập vận dụng cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở bán công để tổ chức quản lý tài chính của đơn vị mình.
Hàng năm Hội đồng quản trị thông qua dự toán thu chi và quy định tỷ lệ giữa các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư; quy định tỷ lệ các khoản chi cho con người và chi hoạt động; xác định tỷ lệ chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
Cơ sở văn hoá dân lập thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm toàn bộ tình hình thu, chi; tình hình tăng, giảm vốn, tài sản theo quy định hiện hành và phải được Hội đồng quản trị phê duyệt.
3.3- Đối với các cơ sở tư nhân
Các cơ sở văn hoá tư nhân chủ động trong việc tổ chức hoạt động, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và các hoạt động của mình trước pháp luật.
3.4. Xử lý tài chính khi cơ sở giải thể, phá sản
Khi cơ sở văn hoá ngoài công lập tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tài chính tiến hành theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các khoản chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Các khoản nợ thuế.
- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình.
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần thừa này thuộc về:
+ Chủ cơ sở nếu là cơ sở tư nhân
+ Các thành viên của cơ sở (bao gồm cả Ngân sách nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơ sở dân lập
PHẦN III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên bộ để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No.32/2000/TTLT/BTC-BVHTT
Hanoi, April 26, 2000
 
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE FINANCIAL MANAGEMENT REGIME APPLICABLE TO NON-PUBLIC ESTABLISHMENTS OPERATING IN THE FIELD OF CULTURE
Pursuant to the Governments Resolution No.90/CP of August 21, 1997 on the direction and policy of socialization of educational, healthcare and cultural activities;
Pursuant to the Governments Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on policies of encouraging the socialization of activities in the fields of education, healthcare, culture and sport;
In order to unify the work of financial management over non-public establishments operating in the cultural field; the Ministry of Finance and the Ministry of Culture and Information hereby guide the financial management regime as follows:
Part I
GENERAL PROVISIONS
1. Non-public establishments operating in the cultural field are units established and operating along the socialization policy, which is aimed at mobilizing the entire societys participation in and contribution to the development of cultural cause.
2. Non-public cultural establishments shall operate on principles of non-profit, self-financing and raising quality of products. In the operation course, if an establishments revenues are larger than its expenses, it shall be allowed to use the difference to consolidate its material base, set up reward and welfare funds, in order to raise the material and spiritual life of its employees.
3. Non-public cultural establishments shall have to organize the financial management, cost-accounting and accountancy in compatibility with each type prescribed by the State, submit to the inspection and control by the competent State agencies and may open accounts at commercial banks or State Treasury for its transactions.
4. Non-public establishments operating in the cultural field shall be entitled to preferential policies provided for establishments practicing socialization of activities under the provisions of the Finance Ministrys Circular No.18/2000/TT-BTC of March 1st, 2000 guiding a number of articles of the Governments Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on the financial incentive regime applicable to non-public establishments operating in the fields of education, healthcare, culture and sport.
Part II
SPECIFIC PROVISIONS
I. TYPES OF NON-PUBLIC CULTURAL ESTABLISHMENTS
Non-public cultural establishments shall be organized in the following forms:
- Establishments conducting art activities;
- Establishments conducting conservation and museum activities;
- Establishments conducting library activities;
- Establishments conducting grassroots information activities;
- Establishments conducting cinematographic activities;
- Establishments providing copyright consultancy services.
The above-said non-public cultural establishments shall operate in the following three types:
1. Semi-public cultural establishments:
- Semi-public cultural establishments shall be founded on the basis of the partnership between State organizations and non-State organizations and/or individuals of all economic sectors in the country to set up new semi-public establishments or transform the existing public material bases for joint investment in building of infrastructure, equipment and facilities, and jointly manage and administer all activities of such establishments according to the provisions of law.
- Public cultural establishments with semi-public sections means the partnership between State organizations and non-State organizations and/or individuals of all economic sectors in the country in order to build or upgrade the material bases of certain sections of such public establishments, and to jointly manage and administer activities of such semi-public sections according to provisions of law.
2. People-founded cultural establishments: Are those founded by organizations with investment capital outside the State budget sources (capital of organizations, collectives and/or individuals), which shall manage and administer all activities of such establishments according to provisions of law.
3. Private cultural establishments: Are those founded, managed and administered by individuals or family households according to provisions of law.
The conditions, dossiers and procedures for founding non-public cultural establishments shall comply with the Ministry of Culture and Informations guidance.
II. THE FINANCIAL MANAGEMENT OF NON-PUBLIC CULTURAL ESTABLISHMENTS
1. Operation funds
- The State budget source: For semi-public establishments, financial source contributed by the State shall include:
+ Value of material bases initially equipped and those newly invested during the operation course;
+ Amounts remittable to the State budget which are left to them.
- Financial assistance, aids, donations, gifts from organizations and individuals inside and outside the country;
- Capital contributed by organizations and individuals for investment in, building of new material bases or renovation, expansion and upgrading of the existing ones;
- Capital borrowed from banks and credit institutions (if any).
2. Revenue and expenditure contents:
a/ Revenues:
- Revenue sources at establishments:
+ Ticket sale proceeds;
+ Rentals from leasing material facilities (if any);
+ Revenues generated from cooperation or partnership contracts with other units;
+ Revenues from non-business cultural services provided at prices agreed upon by the service providing units and service beneficiaries;
+ Bank deposit interests (if any);
+ Proceeds from the liquidation of assets created by capital sources of establishments;
- Other revenues (if any).
b/ Expenditures:
- Wages, remuneration, bonuses and contributions according to the prescribed regimes such as social insurance and medical insurance premiums, trade unions operating funds paid on the laborers behalf;
- Remuneration for collaborators (if any);
- Royalties and funds for composition activities;
- Administrative management expenses (official duty expense, conference expense, working trip expenses...);
- Expenses for professional and specialized activities of each type of public-service cultural activities;
- Expenses for renting of material facilities (if any);
- Expenses for procurement and repair of fixed assets and equipment and facilities in service of establishments activities;
- Payment of borrowed capital interests (if any);
- Expenses for performance of obligations toward the State (if any);
- Payment of interest on contributed capital;
- Fixed asset depreciation;
- Other expenses.
3. Financial management regime:
3.1. For semi-public establishments:
1. Management and use of capital and assets:
The process of financial management of semi-public cultural establishments must be based on the principle of clearly and publicly distinguishing the capital source invested by the State budget from mobilized sources outside the State budget.
a/ The States contributed capital includes capital in cash, supplies and goods, fixed assets (houses, land, machinery and equipment, means of transport and other assets...) provided as initial equipment and handed over during the operation course by the State. Semi-public cultural establishments shall organize the inventory and re-assessment of the whole capital part contributed by the State, then send written reports thereon to their managing agencies for consideration, approval and submission to the finance agencies of the same level, so that the latter can carry out the procedures for handing over the States assets and capital to such semi-public cultural establishments. The inventory, re-assessment and hand-over of assets, supplies and capital shall comply with the current provisions of law. Annually, the semi-public establishments shall organize the inventory and re-assessment of their assets value, then report to their managing agencies and finance agencies of the same level, clearly indicating those assets which are added from the States contributed capital left to such units.
b/ Funding sources allocated by the State budget for execution and materialization of programs, targets, subjects and projects shall be managed and used according to the competent authorities approval. Quarterly, reports on the execution tempo as well as fund reception and expenditures shall be addressed to their superior managing bodies.
c/ Capital contributed by non-State organizations and/or individuals of all economic sectors; and borrowed capital shall be managed and used for the right purposes according to projects already approved by the competent authorities.
d/ The assignment, liquidation, mortgage and pledge of assets included in the States capital source must be decided by the superior managing bodies after obtaining written opinions of the finance agencies of the same level. The semi-public establishments are entitled to assign or sell their redundant assets or technically obsolete assets to retrieve capital for use as supplement to their financial sources for operations. Before selling such assets, the establishments shall have to set up price-determining councils and organize auctions thereof according to provisions of law.
e/ Semi-public establishments are entitled to take the initiative in and responsible before law for the assignment, liquidation, mortgage and/or pledge of assets not belonging to the States contributed capital.
f/ Fixed asset depreciation shall be left as supplementary capital for the units to consolidate their material bases. In special cases, the head of a semi-public unit may set out and apply a quick depreciation rate suitable to the solvency of service beneficiaries.
2. Semi-public non-business cultural establishments shall be entitled to apply the revenue-expenditure regime applicable to public establishments or according to agreements reached with cultural service beneficiaries. Annually, semi-public cultural establishments shall draft revenue-expenditure estimates according to their generation sources and, after having such estimates approved by their management boards, submit them to the superior managing bodies for synthesization and forwarding to the finance agencies of the same level.
3. Semi-public cultural establishments shall have to organize accounting work, make estimates, implement and report on final financial settlement according to the current accounting and financial regime.
4. Semi-public cultural establishments shall conduct the regular financial examination and inspection of their use of funds; publicize their revenues, expenditures and incomes distributed to their laborers, the situation of asset increase or decrease depending on the State capital sources and non-budgetary mobilized sources.
5. The establishments heads shall be their accounts holders and be answerable to the management boards and the direct managing bodies for the entire work of managing the establishments finance and assets.
6. Annual fiscal results of semi-public establishments operating in the cultural domain shall be determined between their total revenues and total expenditures in the fiscal year.
The semi-public cultural establishments surplus revenue-expenditure difference shall be spent at specific rates on the following under their management boards decisions:
- Supplementing their operation funds;
- Consolidating their material bases;
- Giving rewards, bonuses (incentives) and welfare to their laborers and subjects directly undertaking cooperation with the units;
- Distributing incomes generated from the capital sources contributed by the State, collectives and individuals. Particularly, establishments may withhold yields from the States contributed capital to invest in consolidating material bases and account them as increase to the States contributed capital.
3.2. For people-founded establishments:
People-founded cultural establishments shall apply the financial management mechanism applicable to semi-public establishments to organize the management of their finance.
Annually, the management boards shall adopt the revenue-expenditure estimates and prescribe the ratio between the regular expenditures and investments; ratio between expenditures for people and for operations; set the rate of interest to be paid to capital-contributing organizations and individuals according to their capital contribution proportions.
People-founded establishments shall make quarterly and annual reports on revenue-expenditure settlement; the situation on capital and asset increase and decrease, according to the current regulations and submit them to the management boards for approval.
3.3. For private establishments:
Private cultural establishments shall take the initiative in organizing their activities and be responsible before law for their financial and other activities.
3.4. Settlement of financial matters upon the establishments dissolution or bankruptcy
When a non-public cultural establishment is declared bankrupt or dissolved, the financial matters shall be settled according to the following priority order:
- Expenses as prescribed by law for the carrying out of the establishments dissolution or bankruptcy.
- Arrears of wage, severance allowances, social insurance according to provisions of law and other benefits according to the already signed collective labor agreements and labor contracts.
- Tax arrears.
- Debts owed to creditors on the list of creditors:
+ If the value of the establishments remaining assets is enough to pay all debts to creditors, each creditor shall have his/her/its debts fully paid.
+ If the value of the establishments remaining assets is not enough to pay all debts to creditors, each creditor shall have only part of his/her/its debts paid according to his/her/its proportion in the whole debt amount.
- If the value of the establishments remaining assets is larger than that of all debts owed to creditors, the surplus shall go to:
+ The establishment owner, for private establishments;
+ The establishments members (including the State budget), for semi-public establishments and people-founded establishments.
Part III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its signing.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Culture and Information and the Ministry of Finance for consideration and appropriate amendments and supplements.
 

FOR THE MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION
VICE MINISTER




Nguyen Trung Kien
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Thi Kim Ngan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất