Thông tư 05/TT-PC của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện quảng cáo Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, bán, cho thuê xuất bản phẩm, hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng, quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nnghị định số 87/CP ngày12/12/95 của Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 05/TT-PC
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/TT-PC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Hoàn |
Ngày ban hành: | 08/01/1996 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/TT-PC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 05/TT-PC NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ "LƯU HÀNH KINH DOANH PHIM, BĂNG ĐĨA HÌNH, BĂNG ĐĨA NHẠC; BÁN, CHO THUÊ XUẤT BẢN PHẨM; HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ NƠI CÔNG CỘNG; QUẢNG CÁO, VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU" BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 87/CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1995
CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ;
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn cụ thể một số điểm để thực hiện quy chế "Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu (gọi tắt là quy chế) như sau:
- Miêu tả hành động tình dục giữa người với người, giữa người với súc vật dưới mọi hình thức.
- Miêu tả hành động thủ dâm hoặc bộ phận sinh dục.
- Miêu tả khoả thân kích thích dâm ô.
- Miêu tả hành động tình dục hoặc bộ phận sinh dục.
- Khoả thân kích thích dâm ô.
- Trường hợp sử dụng người mẫu khoả thân, giáo cụ hoặc hình ảnh khoả thân, mô tả bộ phận sinh dục phục vụ cho việc giảng dạy, hoặc học tập của các trường Y khoa hoặc trường Mỹ thuật có quy định riêng.
- Mô tả cảnh đầu rơi, máu chảy, cắt chặt từng bộ phận cơ thể con người.
- Mô tả cảnh đâm chém, đấm đá, đánh đập tàn bạo.
- Mô tả cảnh rùng rợn, kinh dị quằn quại đau đớn của con người.
- Mô tả cảnh thoả mãn, khoái trá của kẻ gây tội ác.
- Mô tả các hành động tội ác khác.
Trường hợp băng, đĩa hình đã được phép lưu hành nhưng không phù hợp với thực tế ở địa phương, Sở Văn hoá - Thông tin sở tại được quyền tạm hoãn lưu hành và báo cáo Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định.
Giá nhãn bao gồm tiền bản quyền theo sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán và chi phí phát hành nhãn. Trường hợp bên mua mua đứt một phần hay toàn bộ bản quyền để phát hành trên phạm vi toàn quốc hay khu vực, thì hai bên sẽ thoả thuận số nhãn kèm theo trên cơ sở hợp đồng kinh tế cụ thể.
Điều kiện và thủ tục nhân bản băng đĩa hình để kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 5 quy chế được cụ thể như sau:
a. Điều kiện:
- Có cơ sở vật chất bảo đảm băng hình được nhân bản để phổ biến phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về hình và tiếng theo tiêu chuẩn "băng chuẩn video" ban hành kèm theo Quyết định số 103 QĐ/ĐA ngày 18-1-1991 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Có kỹ thuật viên được cấp chứng chỉ trình độ từ trung cấp trở lên về điện tử, video;
- Có ký hiệu riêng đăng ký tại Cục Điện ảnh để in trên băng đã được nhân bản.
b. Thủ tục:
Phải có hồ sơ gửi Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin phép do Giám đốc đơn vị ký tên đóng dấu. Nếu là đơn vị thuộc quyền quản lý của địa phương phải có văn bản đề nghị của Sở Văn hoá - Thông tin sở tại. Trong đơn phải ghi rõ: tên đơn vị xin phép, địa điểm hoạt động nhân bản băng hình, cam kết không vi phạm quy định về phổ biến, kinh doanh băng hình và quy định về quyền tác giả.
- Bản kê khai cơ sở vật chất kỹ thuật để hoạt động nhân bản băng đĩa hình.
- Danh sách kỹ thuật viên kèm theo bản sao chứng chỉ (có công chứng) về điện tử video.
Bản đăng ký ký hiệu riêng trên băng của đơn vị.
c. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Điện ảnh xét cấp giấy phép hành nghề, nếu từ chối phải có văn bản trả lời.
d. Đơn vị nhân bản băng hình để kinh doanh chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Cục Điện ảnh và hoàn thành các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp Luật.
Đơn vị có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của quy chế muốn mở cửa hàng băng hình phải có đơn gửi Sở Văn hoá - Thông tin sở tại, trong đơn ghi rõ tên người phụ trách cửa hàng. Nếu người phụ trách cửa hàng là nhân viên hợp đồng phải có hợp đồng lao động kèm theo. Kèm theo đơn phải có phải có giấy xác nhận địa điểm mở cửa hàng của Uỷ ban nhân dân phường, xã sở tại.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép hoạt động. Nếu từ chối phải có văn bản trả lời.
Thủ tục xin cấp giấy phép hành nghề chiếu phim băng đĩa hình quy định tại Điều 9 quy chế được cụ thể như sau:
- Tên tổ chức, cá nhân xin phép.
- Tên gọi, địa chỉ điểm chiếu phim, băng hình.
- Số lượng phòng khán giả, diện tích và số ghế mỗi phòng.
- Đảm bảo nơi chiếu phim, băng đĩa hình là một điểm hoạt động văn hoá sạch, đẹp.
- Cam kết không vi phạm quy định về lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình.
Điều kiện và thủ tục nhân bản băng đĩa nhạc để kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 14 quy chế được cụ thể như sau:
- Có cơ sở vật chất thiết bị chuyên dùng để nhân bản băng đĩa nhạc.
- Kỹ thuật viên vận hành thiết bị có chứng chỉ về điện tử, âm thanh do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
- Có đơn xin cấp giấy phép hành nghề gửi Sở Văn hoá - Thông tin sở tại trong đơn ghi rõ: Tên đơn vị xin phép; địa điểm nhân bản băng đĩa nhạc; danh sách kỹ thuật viên; cam kết không nhân bản băng đĩa nhạc cấm phổ biến và không vi phạm quy định về quyền tác giả.
Sau khi có giấy phép hành nghề, phải thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn hoá - Thông tin xét cấp giấy phép hành nghề, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời.
- Thông báo số 1 - Văn bản số 135/ANM ngày 15-10-1989 của Cục —m nhạc và Múa.
- Thông báo số 2 - Văn bản số 1435/VH-TB ngày 10-8-1991 của Bộ Văn hoá - Thông tin Thể thao và Du lịch (nay là Bộ Văn hoá - Thông tin).
- Thông báo số 3 - Văn bản số 256 ngày 28-1-1992 của Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao (nay là Bộ Văn hoá - Thông tin).
- Thông báo số 4 - Văn bản số 2168/VH-TB ngày 18-7-1992 của Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao (nay là Bộ Văn hoá - Thông tin).
- Thông báo số 5 - Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28-2-1995 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh hoạt động văn hoá công cộng quy định tại khoản 2 Điều 18 quy chế phải có hồ sơ gửi Sở Văn hoá - Thông tin sở tại xin cấp giấy phép hành nghề.
Hồ sơ gồm có:
- Họ tên, năm sinh
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Nghề nghiệp
- Nội dung xin kinh doanh
- Địa điểm, diện tích sử dụng để kinh doanh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn hoá - Thông tin xem xét và cấp giấy phép hành nghề, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời.
Sau khi có giấy phép hành nghề phải thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
Hoạt động văn hoá phục vụ nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 19 quy chế là những hoạt động văn hoá phục vụ cán bộ công nhân viên chức trong nội bộ ngành, cơ quan, đơn vị, không thu tiền.
Trường hợp tổ chức hoạt động văn hoá nhằm mục đích từ thiện có thu tiền hoặc quyên góp phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Sở Văn hoá - Thông tin sở tại cấp phép.
Riêng việc tổ chức hội diễn nghệ thuật quần chúng phải tuân theo quy chế về "Hội diễn nghệ thuật quần chúng" do Bộ Văn hoá ban hành kèm theo Quyết định số 165/VH-QĐ ngày 18 tháng 8 năm 1987.
Việc duyệt, cấp giấy phép công diễn đối với các vở diễn sân khấu, các chương trình ca múa nhạc quy định tại khoản 3 Điều 21 quy chế được phân cấp như sau:
Giấy phép công diễn của Cục Nghệ thuật biểu diễn và Sở Văn hoá - Thông tin có giá trị trong phạm vi cả nước.
Trường hợp vở diễn đã được phép công diễn nhưng không phù hợp với thực tế ở địa phương thì Sở Văn hoá - Thông tin sở tại được quyền tạm hoãn công diễn và báo cáo Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định.
Việc sử dụng các bản nhạc, bài hát trong vũ trường, trong phòng karaokê thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này. Danh mục các bài hát trong phòng karaokê phải được Sở Văn hoá - Thông tin ký xác nhận và đóng dấu trên từng trang.
Sách xuất bản trái phép quy định tại khoản 2 Điều 26 quy chế là những tên sách (kể cả bản phôtôcoppy) vi phạm một trong các quy định sau đây:
Sách nhập khẩu trái phép quy định tại khoản 2 Điều 26 quy chế là những tên sách in tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam kể cả bản phôtôcoppy mà không được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin cho phép.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu phát hiện có những quy định chưa hợp lý, yêu cầu các Sở Văn hoá - Thông tin, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hoá - Thông tin để nghiên cứu sửa đổi.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây