Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội

thuộc tính Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT

Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:39/2001/QĐ-BVHTT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Quang Nghị
Ngày ban hành:23/08/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 39/2001/QĐ-BVHTT NGÀY 23/8/2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ HỘI

 

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN

 

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hoá Thông tin cơ sở.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức lễ hội.

 

Điều 2. Quy chế Tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-QC ngày 21 tháng 5 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức lễ hội có trách nhiệm thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

 


QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ HỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT
ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này bao gồm:

1. Lễ hội dân gian.

2. Lễ hội lịch sử cách mạng.

3. Lễ hội tôn giáo.

4. Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam.

 

 

Điều 2. Tổ chức lễ hội nhằm:

1. Tưởng nhớ công đức các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, các liệt sỹ, các bậc tiền bối đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

3. Đáp ứng nhu cầu văn hoá, tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật, cảnh quan thiên nhiên và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân.

Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi sau đây tại nơi tổ chức lễ hội:

1. Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc.

2. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khu vực nội tự.

4. Đánh bạc dưới mọi hình thức.

5. Đốt đồ mã (nhà lầu, xe, ngựa, đồ dùng sinh hoạt...).

6. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.

 

 

CHƯƠNG II
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC LỄ HỘI

 

Điều 4.

1. Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin cấp phép, nhưng phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoa - thông tin trước thời gian tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày về thời gian, dịa điểm, nội dung, kịch bản (nếu có) và danh sách Ban Tổ chức lễ hội:

a) Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ;

b) Lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống.

2. Việc báo cáo bằng văn bản về tổ chức các lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Lễ hội do cấp xã tổ chức phải báo cáo với Phòng Văn hoá - Thông tin;

b) Lễ hội do cấp huyện tổ chức phải báo cáo với Sở Văn hoá - Thông tin;

c) Lễ hội do cấp tỉnh tổ chức phải báo cáo với Bộ Văn hoá - Thông tin.

3. Sau khi nhận được văn bản báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan văn hoá thông tin có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh, trật tự mà việc tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội ở địa phương thì Uỷ ban nhân dân xem xét và quyết định.

4. Lễ hội do làng, bản tổ chức không phải báo cáo với cơ quan văn hoá - thông tin, nhưng phải tuân theo các quy định có liên quan tại Quy chế này.

 

Điều 5.

1. Những lễ hội sau đây khi tổ chức phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;

b) Lễ hội lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;

c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống;

d) Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam do người nước ngoài hoặc người Việt Nam tổ chức;

đ) Những lễ hội không thuộc quy định tại Điều 12 của Quy chế này mà kéo dài quá 3 ngày;

e) Lễ hội tôn giáo vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc ở trong khuôn viên cơ sở thờ tự nhưng chưa đăng ký tổ chức hàng năm theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.

2. Lễ hội quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi, hoặc thường xuyên, liên tục thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

 

Điều 6.

1. Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội phải gửi tới Sở Văn hoá - Thông tin trước khi mở lễ hội ít nhất 30 ngày. Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội gồm:

a) Tờ trình xin phép mở lễ hội của cơ quan tổ chức;

b) Văn bản nêu nguồn gốc, lịch sử lễ hội;

c) Thời gian, địa điểm, kế hoạch, chương trình, nội dung lễ hội;

d) Danh sách Ban Tổ chức lễ hội:

đ) Văn bản đồng ý của cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, Lãnh sự, Tổng Lãnh sự) đối với lễ hội du nhập từ nước ngoài do cộng động người nước ngoài đang học tập, công tác, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam tổ chức.

2. Nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép trong thời hạn 10 ngày.

3. Trường hợp được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện việc cấp phép. Nếu không cấp phép phải có văn bản trả lời.

 

Điều 7. Lễ hội tổ chức ở địa phương nào, Uỷ ban nhân dân cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc quản lý nhà nước theo quy định.

 

Điều 8.

1. Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.

2. Nghi thức lễ hội tôn giáo cần có sự kết hợp hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo và cơ quan quản lý văn hoá ở địa phương.

3. Ban Tổ chức lễ hội tôn giáo do Giáo hội quyết định trên cơ sở có sự thông nhất với chính quyền địa phương.

 

Điều 9. Nghi thức của các lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền thống có sự hướng dẫn của ngành Văn hoá - Thông tin.

 

Điều 10. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ chức phải treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội và cờ tôn giáo.

 

Điều 11. Việc tổ chức những trò choi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.

 

Điều 12. Thời gian tổ chức lễ hội không kèo dài quá 3 ngày, trừ lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Tây), lễ hội Phủ Dầy (Nam Định), lễ hội Xuân núi Bà Đen (Tây Ninh), lễ hội Bà Chúa Xứ núi Sam (An Giang).

 

Điều 13. Tất cả các lễ hội khi tổ chức đều phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội.

1. Ban tổ chức lễ hội được thành lập theo quyết định của chính quyền cấp tổ chức lễ hội, trừ trường hợp lễ hội du nhập từ nước ngoài do người nước ngoài tổ chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện các ngành Văn hoá - Thông tin, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, Y tế, đại diện ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội.

2. Ban Tổ chức lễ hội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình đã báo cáo hoặc xin phép, đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh, tổ chức dịch vụ ăn nghỉ, vệ sinh chu đáo, bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, môi trường và quản lý việc thu, chi trong lễ hội.

3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi kết thúc lễ hội, Ban Tổ chức lễ hội phải có văn bản báo cáo kết quả với chính quyền cấp tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin cấp trên trực tiếp.

 

Điều 14. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và những quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

 

Điều 15.

1. Không bán vé vào lễ hội.

2. Trong khu vực lễ hội nếu có tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, trưng bày thì được bán vé; giá vé thực hiện theo quy định của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

3. Tổ chức dịch vụ trong khuôn viên di tích phải theo quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

 

Điều 16. Nguồn thu từ công đức, từ thiện phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17.

1. Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong cả nước.

2. Thanh tra văn hoá thông tin có trách nhiệm thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

3. Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở địa phương.

 

Điều 18. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 19. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Lễ hội ban hành theo Quyết định số 636/QĐ-QC ngày 21/5/1994 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 39/2001/QD-BVHTT

Hanoi, August 23, 2001

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON ORGANIZATION OF FESTIVALS

THE MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION

Pursuant to the November 12, 1996 Law on the Promulgation of Legal Documents;

Pursuant to the Government’s Decree No.81/CP of November 8, 1993 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture and Information;

At the proposal of the director of Grassroots Culture and Information Department,

DECIDES:

Article 1.-To issue together with this Decision the Regulation on organization of festivals.

Article 2.-The Regulation on organization of festivals issued together with this Decision takes effect 15 days after its signing and replaces the Regulation on festivals issued together with Decision No.636/QD-QC of May 21, 1994 of the Minister of Culture and Information.

Article 3.-The director of the Office, the chief inspector, the director of the Grassroots Culture and Information Department, the heads of the units of the Ministry of Culture and Information, the directors of the Culture and Information Services of the provinces and centrally-run cities as well as the agencies, organizations and individuals involved in the organization of festivals shall have to implement the Regulation issued together with this Decision.

 

 

MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION




Pham Quang Nghi

 

REGULATION

ON ORGANIZATION OF FESTIVALS
(issued together with Decision No.39/2001/QD-BVHTT of August 23, 2001 of the Minister of Culture and Information)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Subject to this Regulation are:

1. Folk festivals.

2. Historic and revolutionary festivals.

3. Religious festivals.

4. Festivals imported into Vietnam.

Article 2.-The organization of festivals is aimed to:

1. Memorize the meritorious deeds of national heroes and heroines, cultural figures, fallen combatants and predecessors, who had rendered contributions to building and defending the Fatherland.

2. Preserve and promote the spiritual cultural values of the community of Vietnamese nationalities.

3. Satisfy the demand for culture, beliefs, visit of historical and cultural relics, places of scenic beauty, architectural and artistic constructions as well as natural landscapes, and peoples other legitimate demands.

Article 3.-The following acts are strictly prohibited at places of festivals:

1. Taking advantage of festivals to organize activities against the State of the Socialist Republic of Vietnam, disrupting public order and security, conducting unlawful propaganda, breaking the national unity.

2. Organizing superstitious activities, restoring bad practices in contravention of the national fine traditions and customs.

3. Organizing the provision of meals, accommodation and belief-related services within places of worship.

4. Gambling in any form.

5. Burning votive objects (paper houses, vehicles, horses, domestic utensils...).

6. Other acts of law breaking.

Chapter II

MANAGEMENT AND ORGANIZATION OF FESTIVALS

Article 4.-

1. The organization of the following festivals is not subject to permit application but must be reported in writing to the competent State agencies in charge of culture and information at least 20 days before organizing the festival, on the time, places, contents, scenarios (if any) of the festivals and lists of members of the festival-organizing boards:

a/ The folk festivals that are organized regularly, consecutively and periodically;

b/ The typical historic and revolutionary festivals with significance for education of traditions.

2. The reporting in writing on the organization of festivals stipulated in Clause 1 of this Article is specified as follows:

a/ Festivals organized by the commune-level administration must be reported to the district-level Culture and Information Sections;

b/ Festivals organized by the district-level administration must be reported to the provincial/municipal Culture and Information Services;

c/ Festivals organized by the provincial-level administration must be reported to the Ministry of Culture and Information.

3. After receiving a written report mentioned in Clause 2 of this Article, the concerned culture and information agency shall have to report to the People’s Committee of the same level thereon. If due to natural calamities, epidemics or security and order conditions the organization of festivals defined in Clause 1 of this Article may exert adverse impacts on the social life of the locality, the relevant People’s Committee shall consider and decide it.

4. Festivals organized by hamlets and villages shall not be reported to the Culture and Information agency but must comply with the relevant stipulations in this Regulation.

Article 5.-

1. The organization of the following festivals must be permitted by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities:

a/ Festivals organized for the first time;

b/ Festivals restored for the first time after many years of interruption;

c/ Festivals organized periodically but having changes in their contents, time and places as compared to the traditional ones;

d/ Festivals imported into Vietnam, organized by foreigners or Vietnamese;

e/ Festivals other than those defined in Article 12 of this Regulation, which last for more than 3 days each;

f/ Religious festivals outside places of worship or inside such places but not yet registered for annual organization under the provisions of the Government’s Decree No.26/1999/ND-CP of April 19, 1999 on religious activities.

2. The festivals defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, which are organized for the second time onward, regularly and consecutively, shall comply with the provisions of Article 4 of this Regulation.

Article 6.-

1. The dossiers of application for permits to organize festivals must be sent to the provincial/municipal Culture and Information Services at least 30 days before the festival opening. Such a dossier includes:

a/ The application for festival opening, made by the organizing body;

b/ A document stating the origin and history of the festival;

c/ The time, place, plan, program, and contents of the festival;

d/ A list of members of the festival-organizing committee;

e/ The written consent of the diplomatic agency (embassy, consulate or consulate general), for festivals imported from overseas, organized by the community of foreigners studying, working and lawfully living in Vietnam.

2. Upon the receipt of a valid dossier, the concerned provincial/municipal Culture and Information Service shall have to evaluate the dossier and submit it to the president of the provincial-level People’s Committee for the latter to issue permit within 10 days.

3. If authorized by the president of the provincial-level People’s Committee, the provincial/municipal Culture and Information Service shall issue a permit. If refusing to issue a permit, it must give a written reply thereon.

Article 7.-The People’s Committee of the locality where a festival is organized shall have to direct and exercise the State management over the organization of such festival as prescribed.

Article 8.-

1. Religious festivals organized by congregations or dignitaries must comply with the provisions of the Government’s Decree No.26/1999/ND-CP of April 19, 1999 on religious activities.

2. The rituals of religious festivals must be guided jointly by the State agency in charge of religious activities and the local culture-managing agency.

3. The religious festival-organizing committee shall be decided by the congregation after reaching agreement with the local administration.

Article 9.-The rituals of festivals must be carried out solemnly according to the tradition and under guidance of the culture and information service.

Article 10.-Within the festival area, the national flag must be flown at a solemn place, higher than the festival and religion flags.

Article 11.-Folk games, literary and artistic as well as and sport activities organized within the festival area must bear useful and healthy contents, compatible with the festival’s scope, nature and characteristics.

Article 12.-Each festival shall not last for more than 3 days, except for the Hung Temple festival (Phu Tho), Huong Pagoda festival (Ha Tay), Phu Giay festival (Nam Dinh), Ba Den Mount Spring festival (Tay Ninh) and Lady Xu Memorial festival (An Giang).

Article 13.-All festivals, when organized, must have the festival-organizing committees.

1. A festival-organizing committee shall be set up by decision of the competent local administration, except for the festivals imported from overseas and organized by foreigners according to the provisions at Point c, Clause 1, Article 5 of this Regulation. Such committee shall be composed of a representative of the local administration as its head and members being representatives of the culture and information service, police office, religious organizations, Fatherland Front, health service and branches, mass organizations or individuals related to the organization of the festival.

2. The festival-organizing committee shall take responsibility for the management and administration of the festival in strict compliance with the program already reported or submitted for permit granting, ensuring order, safety and security; organize the provision of accommodation, meals and sanitation services, thus well protecting the historical and cultural relics, places of scenic beauty and the environment, and manage the revenues and expenditures during the festival.

3. Within 20 days after the end of a festival, the festival-organizing committee shall have to report in writing on the results of the festival to the local administration in charge of festival organization and the immediate superior culture and information body.

Article 14.-The festival participants must show a civilized way of living and abide by regulations of the festival-organizing committee.

Article 15.-

1. The sale of festival-entrance tickets is banned.

2. Within the festival area, if games, plays, art performances or exhibitions are held, tickets may be sold; the ticket prices shall comply with the stipulations of the competent finance agency.

3. The provision of services within the relic premises must comply with the regulations of the festival-organizing committee.

Article 16.- The revenues from public contributions and charity activities must be managed and used in strict compliance with law provisions.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.-

1. The Grassroots Culture and Information Department under the Ministry of Culture and Information shall have to guide, monitor and inspect the implementation of this Regulation throughout the country.

2. The culture and information inspectors shall have to inspect, detect and handle violations according to their competence.

3. The Culture and Information Services of the provinces and centrally-run cities shall have to guide, monitor and inspect the implementation of this Regulation in their respective localities.

Article 18.-Organizations or individuals breaching the provisions of this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liabilities according to law provisions.

Article 19.-This Regulation takes effect 15 days after its signing and replaces the Regulation on organization of festivals issued together with Decision No.636/QD-QC of May 21, 1994 of the Minister of Culture and Information.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 39/2001/QD-BVHTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất