Quyết định 05/2002/QĐ-BNG của Bộ Ngoại giao về việc ban hành Quy định về việc giải quyết công tác lãnh sự
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 05/2002/QĐ-BNG
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 05/2002/QĐ-BNG |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Phú Bình |
Ngày ban hành: | 30/07/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 05/2002/QĐ-BNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO Số: 05/2002/QĐ-BNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC GIẢI QUYẾT CÔNG TÁC LÃNH SỰ (TRÍCH)
• Mẫu số 01/NG-LS "Sổ đăng ký công dân";
• Mẫu số 02/NG-LS "Phiếu đăng ký công dân";
• Mẫu số 03/NG-LS "Sổ cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ";
• Mẫu số 04/NG-LS "Sổ cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài"
• Mẫu số 05/NG-LS "Sổ gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu cho công dân Việt Nam ở nước ngoài" (dùng chung cho cả 3 loại hộ chiếu);
• Mẫu số 06/NG-LS "Sổ cấp, gia hạn Giấy thông hành";
• Mẫu số 07/NG-LS "Sổ cấp thị thực cho người nước ngoài và người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài";
• Mẫu số 08/NG-LS " Sổ sửa đổi, bổ sung thị thực cho người nước ngoài và người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài";
• Mẫu số 09/NG-LS "Sổ theo dõi nhập quốc tịch Việt Nam và trở lại quốc tịch Việt Nam";
• Mẫu số 10/NG-LS "Sổ theo dõi mất quốc tịch Việt Nam";
• Mẫu số 11/NG-LS "Sổ theo dõi Ủy thác tư pháp";
• Mẫu số 12/NG-LS "Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự";
• Mẫu số 13/NG-LS "Biên bản hỦy ấn phẩm trắng lãnh sự";
• Mẫu số 14/NG-LS "Giấy phép nhập cảnh thi hài, di hài";
• Mẫu số 15/NG-LS "Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, di hài";
• Mẫu số 16/NG-LS "Báo cáo về việc quản lý và sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự".
|
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC GIẢI QUYẾT CÔNG TÁC LÃNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/ 2002/QĐ-BNG ngày 30 /7/ 2002 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)
Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể Ủy quyền cho Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở ký các giấy tờ nêu tại mục 1.1, trừ việc ký cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao.
2.4.1. Việc Ủy quyền và chấm dứt Ủy quyền ký các giấy tờ lãnh sự phải được lập thành văn bản lưu tại cơ quan đại diện và thông báo cho Cục Lãnh sự. Văn bản thông báo Ủy quyền phải do người đứng đầu cơ quan đại diện (hoặc cấp phó) ký và phải nêu rõ họ tên, chức vụ của người được Ủy quyền, sự cần thiết của việc Ủy quyền, phạm vi Ủy quyền, kèm theo chín (09) mẫu chữ ký của người được Ủy quyền.
2.4.2. Căn cứ vào điểm 2.3, Cục Lãnh sự xem xét trả lời cơ quan đại diện trong vòng 5 ngày làm việc về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký Ủy quyền; nếu từ chối cần nêu rõ lý do.
2.4.3. Những người được Ủy quyền chỉ được ký các giấy tờ lãnh sự sau khi Cục Lãnh sự thông báo chấp nhận đăng ký Ủy quyền.
2.4.4. Trường hợp không đồng ý đăng ký Ủy quyền hoặc người được Ủy quyền có sai phạm nghiêm trọng, Cục trưởng Cục Lãnh sự yêu cầu người đứng đầu cơ quan đại diện rút lại hoặc chấm dứt việc Ủy quyền. Trường hợp không đạt được sự thống nhất trong vấn đề này, Cục Lãnh sự báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
2.4.5. Cục Lãnh sự có trách nhiệm thông báo mẫu chữ ký của người được Ủy quyền, phạm vi Ủy quyền cũng như việc chấm dứt Ủy quyền cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an), Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng (Bộ Quốc phòng) và các cơ quan liên quan khác.
Cơ quan đại diện có trách nhiệm giới thiệu mẫu chữ ký, phạm vi Ủy quyền của người được Ủy quyền ký các giấy tờ lãnh sự cho các cơ quan liên quan của nước ngoài sau khi Cục Lãnh sự thông báo chấp nhận đăng ký Ủy quyền.
2.4.6. Cục Lãnh sự, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm quản lý và lưu giữ văn bản thông báo Ủy quyền và chấm dứt Ủy quyền nói trên.
a) Nhận hồ sơ:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả;
- Viết biên nhận dự thu hoặc hóa đơn thu lệ phí;
- Chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý.
b) Thu lệ phí;
c) Xử lý hồ sơ:
- Đề xuất hướng giải quyết;
- Duyệt ý kiến đề xuất; những trường hợp giải quyết ngoại lệ, người duyệt cần ký và ghi rõ lý do vào hồ sơ.
- Điện báo cho các cơ quan liên quan (nếu cần); tiếp nhận và lưu theo hệ thống các điện trả lời của trong nước (đối với các cơ quan đại diện);
-Viết hoặc nhập dữ liệu và in ấn; dán màng mỏng (đối với hộ chiếu);
- Đóng dấu nghiệp vụ;
- Ký cấp;
- Đóng dấu quốc huy,
- Vào sổ lưu và chuyển cho bộ phận trả kết quả.
d) Trả kết quả:
- Kiểm tra lần cuối hồ sơ đã xử lý;
- Trả giấy tờ, có ký nhận;
- Chuyển toàn bộ hồ sơ vào lưu theo hệ thống.
đ) Lưu hồ sơ theo công việc, thứ tự thời gian giải quyết.
a) Mỗi cán bộ xử lý và chịu trách nhiệm một hoặc một số công việc của quy trình nêu trên. ở những nơi công việc lãnh sự không nhiều hoặc không đủ cán bộ để phụ trách từng công việc thì một người có thể thực hiện nhiều công việc của quy trình này nhưng phải đảm bảo: một người không giải quyết toàn bộ công việc như một quy trình khép kín; người viết hóa đơn không đồng thời là người thu tiền; người ký không đồng thời là người giữ và đóng dấu quốc huy; người ký và giữ dấu không đồng thời là người quản lý ấn phẩm trắng (hộ chiếu, thị thực, các giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch.v.v.).
b) Công đoạn xử lý hồ sơ (điểm II.1.c) phải do cán bộ ngoại giao hoặc cán bộ lãnh sự thực hiện, trừ việc viết, nhập dữ liệu, in ấn, dán màng mỏng, đóng dấu và vào sổ lưu có thể do cán bộ khác thực hiện.
Mỗi cơ quan cần lập và lưu trữ hai loại hồ sơ sau:
a. Hồ sơ nguyên tắc: bao gồm các văn bản pháp quy, các điều ước quốc tế liên quan, hồ sơ và các văn bản liên quan đến việc thành lập các cơ quan lãnh sự của Việt Nam và nước ngoài, các công văn, điện, tài liệu hướng dẫn công tác lãnh sự của Bộ và của Cục Lãnh sự.
Công tác lãnh sự được tiếp cận nghiên cứu và vận dụng quy định tại các tài liệu này vào công tác lãnh sự.
b. Hồ sơ cấp phát giấy tờ: được lưu giữ theo từng loại công việc và thứ tự thời gian giải quyết:
- Đối với các trường hợp cấp đổi hộ chiếu thì hồ sơ phải ghi rõ số hộ chiếu, họ tên người ký và ngày cấp hộ chiếu cũ.
- Hồ sơ cấp hộ chiếu được lưu trữ trong thời hạn 8 năm; Hồ sơ gia hạn hộ chiếu được lưu trữ trong thời hạn 3 năm.
- Hồ sơ cấp giấy thông hành được lưu trữ trong thời hạn 03 năm.
- Hồ sơ cấp thị thực cho người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài) được lưu trữ trong thời hạn 1 năm, điện báo cấp thị thực được lưu trữ riêng trong thời hạn 3 năm.
- Hồ sơ hợp pháp hóa, chứng nhận giấy tờ, tài liệu được lưu trữ trong thời hạn 5 năm.
- Hồ sơ công chứng và cấp phát các giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây