Thông tư hướng dẫn thi hành Quyết định số 72-CT ngày 25-03-86 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ trợ cấp tiền thuốc và tiền ăn cho người bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 13-TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 13-TT/LB |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Ngô Thiết Thạch; Phạm Song |
Ngày ban hành: | 15/07/1986 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 13-TT/LB
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH SỐ 13-TT/LB NGÀY 15-7-1986
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 72-CT NGÀY 25-3-1986
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
TIỀN THUỐC VÀ TIỀN ĂN CHO NGƯỜI BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CỦA NHÀ NƯỚC
Thi hành quyết định số 72-CT ngày 25-3-1986 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ trợ cấp tiền thuốc và tiền ăn cho người bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước, liên bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thi hành cụ thể như sau:
TRỢ CẤP TIỀN THUỐC KHÁM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG
- Công nhân viên chức Nhà nước và những người làm hợp đồng dài hạn;
- Công nhân viên chức Nhà nước và quân nhân đã nghỉ hưu, việc nghỉ vì mất sức lao động; thương binh, bệnh binh đang được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức thương tật hàng tháng;
- Cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng;
- Anh hùng lao động, đại biểu Quốc hội đương nhiệm, không hưởng lương hưu hoặc sinh hoạt phí hàng tháng;
- Công nhân viên chức Nhà nước đang học tập trung tại các trường đại học, cao đẳng trung học, sơ học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề.
Mức chi về tiền thuốc chữa bệnh nói trên bao gồm thuốc thông thường, thuốc phụ khoa, thuốc chữa bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp, chia ra:
Để tại trạm y tế cơ quan, xí nghiệp, trường học mua thuốc cấp cứu và chữa bệnh thông thường: 24 đ/người/năm.
Số tiền còn lại44đ/người/năm chuyển đến các phòng khám đa khoa (trong hay ngoài bệnh viện trung ương và địa phương, bệnh viện ngành) để chi cấp thuốc điều trị bệnh cho các đối tượng đến khám.
- Các cơ quan đoàn thể, v.v... có số cán bộ, công nhân viên quá ít và không có tổ chức y tế riêng thì số tiền 68đ được chuyển đến các phòng khám bệnh của bệnh viện để chi cấp thuốc.
- Cán bộ chính quyền và đoàn thể xã, phường chuyên trách được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.
- Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Cha mẹ già yếu, con dưới 18 tuổi của công nhân viên chức, sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết.
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Những người bị bệnh dịch, bị tai nạn vì thiên tai địch hoạ.
- Những người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người gặp khó khăn đặc biệt trong đời sống được chính quyền địa phương xác nhận.
- Các đối tượng quy định ở điểm b, c trên đây khi ốm đau nếu được giới thiệu đến phòng khám bệnh viện đa khoa khu vực và phòng khám bệnh trong bệnh viện cũng được cấp phát thuốc thông thường theo mức tính bình quân 3đ/1 lần khám bệnh.
- Hàng quý, các cơ quan, xí nghiệp, trường học chuyển số tiền thuốc là 11đ hoặc 17đ/quý (nếu không có tổ chức y tế) cho các phòng khám bệnh của bệnh viện.
- Được khám bệnh và cấp đơn mua thuốc về sử dụng.
- Vào điều trị nội trú phải trả tiền ăn hàng ngày và tiền thuốc, bao gồm thuốc uống, thuốc tiêm các loại, máu, dịch truyền, phim X quang.
Các khoản thu được trên đây, bệnh viện được giữ lại để bổ sung vào kinh phí của đơn vị để phục vụ người bệnh.
MỨC TIỀN ĂN VÀ MỨC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI BỆNH
Đối tượng
|
Mức ăn 1 ngày
|
Mức đóng góp
|
||
|
Tại bệnh viện Nhà hộ sinh, Trạm y tế cơ sở có gường bệnh
|
Tại nhà điều dưỡng
|
Cán bộ dương chức
|
Cán bộ về nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động
|
1.Cán bộ có mức lương chính dưới 425đ 2.Cán bộ có mức lương chính từ 425đ đến dưới 668đ 3.Cán bộ có mức lương chính từ 668đ trở lên
|
Từ 12 - 15đ
Từ 18 - 20đ
Từ 22 - 25đ
|
20đ
25đ
30đ
|
Nộp 50% mức ăn ở bệnh viện
- nt -
- nt -
|
Nộp 40% mức ăn ở bệnh viện
- nt -
- nt -
|
- Cán bộ xã, phường chuyên trách và cán bộ y tế xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng: nộp 30% mức tiền ăn ở bệnh viện.
- Thương binh, bệnh binh được xếp hạng: nộp 20% mức tiền ăn ở bệnh viện.
- Cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 được hưởng trợ cấp hàng tháng: nộp 30% mức tiền ăn ở bệnh viện.
- Anh hùng lao động, đại biểu Quốc hội đương nhiệm không hưởng lương, sinh hoạt phí: nộp 20% mức tiền ăn ở bệnh viện.
- Đối với những bệnh nhân nặng, bệnh nhân sau mổ (phẫu thuật lớn) thì áp dụng mức ăn cao hơn một mức so với mức ăn bình thường theo lương trong bảng trên do Trưởng khoa (đối với bệnh viện trung ương) và Giám đốc bệnh viện (đối với bệnh viện địa phương, bệnh viện các ngành) quyết định.
- Trường hợp bệnh nhân phải nuôi dưỡng theo chế độ đặc biệt thì có thể áp dụng mức ăn cao hơn và sẽ do Giám đốc bệnh viện quyết định.
- Người bệnh được áp dụng chế độ ăn theo bệnh lý chỉ phải nộp tiền ăn theo mức ăn quy định ở bảng trên.
Nhân dân và trẻ em điều trị ở các bệnh viện áp dụng mức ăn từ 8 đến 10đ/ngày; nếu người bệnh có yêu cầu ăn trên mức này và tự trả phần ăn thêm thì tuỳ khả năng mà bệnh viện cố gắng phục vụ người bệnh trả tiền ăn toàn bộ theo mức ăn được phục vụ.
- Những người bệnh sau đây chỉ phải nộp 30% của mức tiền ăn từ 8 đến 10đ/ngày:
Cha, mẹ già yếu và con dưới 18 tuổi (con thứ nhất và con thứ hai) của công nhân viên chức, sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết;
Học sinh sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học, sơ học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề.
- Những người bệnh sau đây chỉ phải nộp 20% của mức tiền ăn từ 8 đến 10đ/ngày:
Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Cha mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Đồng bào dân tộc vùng cao miền núi theo Quyết định số 156-CP ngày 7-10 -1968 của Hội đồng chính phủ;
Người đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu theo Quyết dịnh số 95-CP ngày 27-3-1980 và Quyết định số 254-CP ngày 16-6-1981 của Hội đồng chính phủ.
- Những người bệnh sau đây nếu được chính quyền xã, phường cấp giấy xác nhận, ăn mức từ 8 đến 10đ/ngày và được miễn nộp tiền ăn:
Người bị tai nạn vì thiên tai, địch hoạ;
Người tàn tật và trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
Người gặp khó khăn đặc biệt trong đời sống;
Người mắc bệnh xã hội như lao, tâm thần, phong nếu nằm điều trị từ tháng thứ hai trở đi không phải trả tiền ăn.
Mức ăn thống nhất do Uỷ ban nhân dân và các bộ, tổng cục quyết định làm cơ sở để nộp hoặc miễn nộp tiền ăn theo tỷ lệ đã quy định ở trên.
Nếu người bệnh không ăn tại các cơ sở điều trị, điều dưỡng thì không được thanh toán các khoản trợ cấp tiền ăn.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-1986. Những quy định trước đây trái với Quyết định số 72-CT ngày 25-3-1986 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các quy định tại Thông tư hướng dẫn này đều bãi bỏ.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây