Thông tư 35/2002/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn bổ sung một số quy định về hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 35/2002/TT-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2002/TT-BVHTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Quang Nghị |
Ngày ban hành: | 20/12/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 35/2002/TT-BVHTT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 35/2002/TT-BVHTT
NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
NƠI CÔNG CỘNG TẠI QUY CHẾ BAN HÀNH KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH 87/CP NGÀY 12/12/1995 CỦA CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thông tin đã ban hành Thông tư số 05/TT-PC ngày 08/01/1996 hướng dẫn thực hiện Quy chế Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết đặt biển hiệu, ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ; sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ.
- Căn cứ tình hình thực tiễn hiện nay, để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn bổ sung một số quy định về hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ như sau:
- Vũ trường phải có sàn khiêu vũ từ 80 m2 trở lên, bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
- Sàn khiêu vũ phải cách trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng ngoài bán kính 200m, trừ các trường hợp đã được cấp phép trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại sàn khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành về văn hoá, nghệ thuật trở lên.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ bảo đảm chất lượng âm thanh.
- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để mọi người dễ nhận biết và thực hiện.
- Không phát hành vé quá sức chứa theo thiết kế cho phép của sàn khiêu vũ.
- Các vũ trường sử dụng vũ công phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của vũ công theo nội dung của hợp đồng.
- Chủ vũ trường phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định 08/CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của nhà nước Việt Nam về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép "TCVN 5949" được đo tại cửa sổ và cửa ra vào như sau:
+ Từ 6h đến dưới 18h không quá 60 đề-xi-ben.
+ Từ 18h đến dưới 22h không quá 55 đề-xi-ben.
+ Từ 22h đến 24h không quá 50 đề-xi-ben.
- ánh sáng trong phòng khiêu vũ với độ sáng trung bình trên 10 Lux tương đương 1 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20 m2.
- Các tác phẩm âm nhạc được sử dụng phải là các tác phẩm được phép lưu hành, có nội dung không vi phạm Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 7 Thông tư 05/TT-PC ngày 8/1/1996 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ. Đối với các phòng karaoke đã được cấp phép hoạt động trước ngày ban hành Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ phải có diện tích sử dụng từ 14m2 trở lên, bảo đảm điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng karaoke bảo đảm chất lượng mầu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Nhân viên phục vụ tại phòng karaoke phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo nội dung hợp đồng lao động.
- Không bán rượu tại nơi hoạt động karaoke.
- Chủ nhà hàng karaoke phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định 08/CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của nhà nước Việt Nam về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép "TCVN 5949" được đo tại cửa sổ và cửa ra vào như sau:
+ Từ 6h đến dưới 18h không quá 60 đề-xi-ben.
+ Từ 18h đến dưới 22h không quá 55 đề-xi-ben.
+ Từ 22h đến 24h không quá 50 đề-xi-ben.
- Băng, đĩa karaoke sử dụng tại phòng karaoke phải dán nhãn kiểm soát của Cục Nghệ thuật Biểu diễn, Cục Điện ảnh. Nếu sử dụng đầu máy IC chips phải có danh mục bài hát đã được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép sử dụng và đóng dấu đỏ từng trang.
+ Từ 6h đến dưới 18h không quá 75 đề-xi-ben.
+ Từ 18h đến dưới 22h không quá 70 đề-xi-ben.
+ Từ 22h đến 24h không quá 50 đề-xi-ben.
- Các trò chơi phải có nội dung lành mạnh, đáp ứng nhu cầu giải trí và nâng cao thẩm mỹ của công chúng; khuyến khích các trò chơi dân gian phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc; không được tổ chức các trò chơi có tính chất cờ bạc.
- Chủ địa điểm tổ chức các hoạt động sinh hoạt, vui chơi giải trí tại nơi công cộng phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định tại Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây