Thông tư hướng dẫn một số vấn đề hợp đồng kinh tế và Trọng tài kinh tế nhằm thi hành Quyết định số 217-HĐBT ngày 14-11-1987 của Hội đồng Bộ trưởng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 104-TT/PC
Cơ quan ban hành: | Trọng tài kinh tế Nhà nước |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 104-TT/PC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Tô Duy |
Ngày ban hành: | 31/12/1987 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 104-TT/PC
CỦA CHỦ TỊCH TRỌNG TÀI KINH TẾ SỐ 104-TT/PC NGÀY 31-12-1987
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ TRỌNG TÀI KINH TẾ NHẰM THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 217-HĐBT NGÀY 14-11-1987 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Quyết định số 217-HĐBT ngày 14-11-1987 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh, Trọng tài kinh tế Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn một số vấn đề về hợp đồng kinh tế và Trọng tài kinh tế nhằm thi hành Quyết định nói trên của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
Các chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế (xí nghiệp, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, tổ hợp sản xuất, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang) phải có tư cách pháp nhân. Các hộ tư nhân có quan hệ hợp đồng với xí nghiệp quốc doanh phải có giấy phép đăng ký kinh doanh và có tài khoản ở Ngân hàng.
Các chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế trên đây đều bình đẳng trước pháp luật.
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế phải theo đúng các quy định của pháp luật. Nội dung hợp đồng kinh tế phải bao gồm các điều khoản chủ yếu theo chế độ hợp đồng kinh tế quy định, cụ thể là phải có các điều khoản về số lượng sản phẩm hoặc công việc, về chất lượng sản phẩm hoặc công việc về giá cả, về thời gian, địa điểm và phương thức giao nhận, về phương thức thanh toán, về trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng, và về thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Nội dung từng điều khoản của hợp đồng phải cụ thể, rõ ràng, quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên đối với nhau.
Các bên có thể ký hợp đồng kinh tế một năm, nửa năm, một quý, một vụ, một tháng, tuỳ theo yêu cầu sản xuất và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nhà nước khuyến khích các bên ký hợp đồng dài hạn đối với những mặt hàng ổn định.
Hợp đồng kinh tế có hiệu lực ngay sau khi ký kết. Các bên có thể gửi các hợp đồng kinh tế đã ký kết đến cơ quan Trọng tài kinh tế có thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý hiện hành để theo dõi, giúp đỡ việc thực hiện.
- Về thưởng phạt do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế.
Các bên có thể thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế một khoản tiền thưởng cho bên nào thực hiện tốt đầy đủ hay vượt mức hợp đồng đã ký cũng như một khoản tiền phạt đối với bên nào không thực hiện tốt các điều cam kết trong hợp đồng. Các khoản thưởng, phạt này không do Nhà nước quy định và không phải là điều khoản bắt buộc khi ký kết hợp đồng kinh tế mà hoàn toàn do các bên tự nguyện và cùng nhau thoả thuận ghi trong hợp đồng. Mức thưởng, phạt cụ thể do các bên chủ động tính toán trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích hạch toán và quyền lợi chính đáng của tập thể lao động trong đơn vị và không được hạch toán vào giá thành sản phẩm phí lưu thông.
- Về phạt vật chất theo quy định của Nhà nước:
Các vụ từ chối, trì hoãn ký kết hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh thì bị phạt tiền từ 1.000 đồng đến 5.000 đồng. Trường hợp đã gây ra thiệt hại đáng kể cho bên vi phạm, thì bên từ chối, trì hoãn ký kết hợp đồng trên đây phải bị phạt theo tỷ lệ 1% của giá trị hàng hoá trao đổi hoặc dịch vụ mà không ký được.
Đối với các vi phạm hợp đồng đã ký kết thì bên vi phạm bị phạt từ 1 đến 5% của giá trị bị vi phạm trong hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại thực tế gây ra. Tiền phạt vi phạm hợp đồng nộp vào ngân sách Nhà nước, tiền bồi thường thiệt hại trả cho bên bị vi phạm. Trường hợp các bên không nhất trí về mức tính toán thiệt hại thực tế thì Trọng tài kinh tế tế nơi xét xử căn cứ vào tình hình cụ thể của vụ việc tranh chấp hoặc vi phạm, vào kết luận của giám định kỹ thuật và mức độ thiệt hại gây ra mà quyết định số tiền phải bồi thường.
Trường hợp tài khoản của bên vi phạm có tiền và Ngân hàng Nhà nước đã nhận được quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế đã quá 30 ngày mà không trích nộp, thì Ngân hàng phải chịu phạt chậm thanh toán cũng theo tỷ lệ 0,2% một ngày và trả số tiền phạt này cho bên được hưởng.
Mọi tranh chấp và vi phạm hợp đồng được phát hiện theo đơn khiếu nại, qua thanh tra hoặc theo các nguồn thông tin khác gửi đến đều phải được xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
Khi xét xử, Trọng tài kinh tế phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, thủ tục tố tụng trọng tài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xét xử của mình. Các bên đương sự phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế.
Các khoản thu về lệ phí trọng tài, trích tiền phạt vi phạm hợp đồng và trích tiền bồi thường kể trên điều nộp vào Ngân sách Nhà nước tại tài khoản của Trọng tài kinh tế nơi xét xử theo sự hướng dẫn của Bộ Tài chính và Trọng tài kinh tế Nhà nước để chi cho công tác xét xử , tuyên truyền phòng ngừa và thưởng cho tập thể, cá nhân có công phát hiện vụ vi phạm hợp đồng, đóng góp vào việc xét xử đạt kết quả tốt, bảo vệ được tài sản xã hội chủ nghĩa.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ các Thông tư của Trọng tài kinh tế Nhà nước gồm Thông tư số 46-TT/PC ngày 3-11-1986 hướng dẫn việc ký kết hợp đồng kinh tế đối với hộ tư nhân và xét xử các tranh chấp và vi phạm đối với những hợp đồng kinh tế đó; Thông tư số 42-TT/PC ngày 15-10-1986 hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng kinh tế; Thông tư số 36-TT/PC ngày 16-9-1986 hướng dẫn vấn đề thưởng, phạt vật chất trong chế độ hợp đồng kinh tế, và những quy định trước đây trái với Thông tư này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây