Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Pháp lệnh 32-L/CTN
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32-L/CTN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 19/05/1994 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Pháp lệnh 32-L/CTN
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 32 L/CTN
NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 1994
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Điều 44, Điều 48 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.
PHÁP LỆNH
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc giữ gìn, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự nhằm bảo đảm khả năng phòng thủ đất nước, phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Pháp lệnh này quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Công trình quốc phòng và khu quân sự là tài sản của Nhà nước, được giao cho lực lượng vũ trang nhân dân và chính quyền các cấp tổ chức việc xây dựng, quản lý, sử dụng, bảo vệ để phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công trình quốc phòng là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
Khu quân sự là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự.
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Công trình quốc phòng và khu quân sự phải được quy hoạch và sử dụng một cách hợp lý, đúng mục đích và có hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình kinh tế, dân sinh có ảnh hưởng tới công trình quốc phòng và khu quân sự, thì phải có ý kiến của cơ quan quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự và được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
Mọi hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo quy định của pháp luật.
Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.
Mọi hành vi xâm hại đến công trình quốc phòng và khu quân sự phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Công trình quốc phòng và khu quân sự được cấp có thẩm quyền xác định địa giới. Tuỳ theo tính chất của công trình quốc phòng và khu quân sự mà cấp có thẩm quyền quy định có khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.
Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại và có quy chế bảo vệ chặt chẽ đối với từng loại.
Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải bảo đảm bí mật, an toàn, cường độ và tuổi thọ cho từng công trình; giữ gìn công trình theo yêu cầu thiết kế và luận chứng kinh tế - kỹ thuật; quản lý chặt chẽ các thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hoặc phối hợp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ. Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trực tiếp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự do mình quản lý, sử dụng.
Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải có kế hoạch phối hợp bảo vệ thường xuyên các công trình quốc phòng và khu quân sự, không để hư hỏng, xuống cấp hoặc sử dụng sai mục đích.
Nghiêm cấm mọi hành vi lấn chiếm, huỷ hoại, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự; xây dựng, khai thác, đặt thiết bị và những hành vi khác làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và mọi hoạt động khác trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo Quy chế của Chính phủ về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Bộ Quốc phòng được Chính phủ giao trực tiếp quản lý Nhà nước về bảo vệ và sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, theo chức năng của mình, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Uỷ ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Người tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà bị hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tài sản, thì được giải quyết theo chính sách, chế độ của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà thiếu trách nhiệm hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá hoặc quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc tổ chức cá nhân khác, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness --------- |
No. 32-L/CTN
|
Hanoi, May 19, 1994
|
|
ON BEHALF OF THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRMAN Nong Duc Manh |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây