Nghị định về chế độ đãi ngộ quân nhân dự bị khi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu

thuộc tính Nghị định 83-HĐBT

Nghị định về chế độ đãi ngộ quân nhân dự bị khi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:83-HĐBT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Tố Hữu
Ngày ban hành:27/07/1983
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 83-HĐBT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 83-HĐBT NGÀY 27-7-1983
VỀ CHẾ ĐỘ ĐàI NGỘ QUÂN NHÂN DỰ BỊ TẬP TRUNG HUẤN LUYỆN HOẶC KIỂM TRA SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU

 

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ điều 52 của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981;

Theo đề nghị của bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

NGHỊ ĐỊNH

 

Điều 1. - Việc gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu là công tác trọng yếu trong nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị và củng cố quốc phòng. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, toàn dân và quân nhân dự bị phải chấp hành nghiêm chỉnh.

 

Điều 2. - Trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, quân nhân dự bị được Bộ Quốc phòng cho mượn quân trang, đài thọ về ăn và hiện vật khác theo chế độ hiện hành đối với hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ và:

1. Nếu quân nhân dự bị là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc là cán bộ chuyên trách của tổ chức xã hội, thì được cơ sở nơi làm việc hoặc học tập trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác.

2. Nếu quân nhân dự bị là người lao động khác thì được Bộ Quốc phòng cấp một khoản phụ cấp do Bộ Quốc phòng quy định và phụ cấp đi đường, tiền tài xe cả lượt đi, lượt về. Riêng quân nhân dự bị là thành viên của tổ chức kinh tế tập thể thì còn được hưởng lương hoặc cộng điểm tuỳ theo khả năng của hợp tác xã và sự thoả thuận của đại hội xã viên.

Thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị. Nếu thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động của bản thân hoặc gia đình quân nhân dự bị thì được trừ tiếp vào những năm sau.

3. Quân nhân dự bị lập được thành tích được khen thưởng theo điều 5 của Luật nghĩa vụ quân sự và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở cơ sở; nếu vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật Nhà nước thì bị xử lý theo điều lệnh kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước và bị xem như đã vi phạm chỉ tiêu thi đua ở cở sở.

 

Điều 3. - Quân nhân dự bị là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc là cán bộ chuyên trách của tổ chức xã hội được gọi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu mà chưa nghỉ hết phép năm thì sau khi kết thúc huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, được nghỉ tiếp những ngày phép chưa nghỉ hoặc nghỉ vào năm sau. Trường hợp thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu trùng với thời gian thi nâng bậc hoặc thi kết thúc học tập nghiệp vụ của quân nhân dự bị, nếu có chứng nhận của cơ sở, thì quân nhân dự bị đó được hoãn đến đợt tập trung sau.

 

Điều 4. - Trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết thì được đãi ngộ theo chế độ hiện hành của Nhà nước đối với quân nhân dự bị.

 

Điều 5. - Bãi bỏ những quy định trước đây về chế độ đãi ngộ đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, trái với nghị định này.

 

Điều 6. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thi hành nghị định này.

 

Điều 7. - Bộ trưởng các Bộ, chủ nghiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất