Nghị định về chế độ đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 189-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 189-HĐBT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: | 29/11/1982 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 189-HĐBT
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 189-HĐBT
NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1982 VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HẾT HẠN TUỔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30-12-1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1.- Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điều 32 của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được ưu tiên:
1. Tuyển chọn vào học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, theo quy chế tuyển sinh hiện hành.
2. Bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn kỹ thuật của sĩ quan trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, theo biên chế và quỹ lương được ghi kế hoạch và ngân sách Nhà nước hàng năm. Những sĩ quan chưa có ngành nghề chuyên môn kỹ thuật sẽ được cơ quan tiếp nhận giúp đỡ bồi dưỡng ngành nghề để bố trí việc làm phù hợp.
3. Những sĩ quan nguyên là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước điều động vào quân đội thì được chuyển trở về cơ sở cũ (theo Thông tư số 71-TTg/CN ngày 30-7-1968 và Chỉ thị số 256-TTg ngày 15-12-1970 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 2.- Những sĩ quan không sắp xếp được công tác ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc theo học ở các trường, nếu đã có đủ 20 năm công tác liên tục, trong đó có một trong những điều kiện sau đây thì được hưởng chế độ nghỉ hưu:
1. Có đủ 10 năm tuổi quân trở lên.
2. Có đủ 5 tuổi quân trở lên và đã trải qua chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, hoặc trong 5 năm tuổi quân có 3 năm công tác ở vùng nhiều khó khăn, gian khổ.
3. Có đủ 5 năm tuổi quân và 10 năm công tác trở lên trong những điều kiện nặng nhọc độc hại.
Điều 3.- Riêng những sĩ quan đã nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động hoặc phục viên từ ngày 1 tháng 1 năm 1982 đến ngày ban hành nghị định này nếu có đủ điều kiện quy định ở Điều 2 thì được chuyển sang hưởng chế độ nghỉ hưu.
Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Lao động ra Thông tư liên Bộ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 5.- Bộ trưởng Tổng thư kí Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây