Luật Thuế Doanh thu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Luật 270b-NQ/HĐNN8
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 270b-NQ/HĐNN8 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Luật |
Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1990 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Luật 270b-NQ/HĐNN8
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 270B NQ/HĐNN8 NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1990 VỀ VIỆC CÔNG BỐ VÀ THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU,
LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THUẾ LỢI TỨC
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
LUẬT
THUẾ DOANH THU
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế doanh thu.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Điều 2
Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;
2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Điều 3
Những từ ngữ dùng trong Luật này được hiểu như sau:
1- "Sản xuất" là hoạt động khai thác, chế tạo, gia công sản phẩm hàng hoá.
"Gia công" là hoạt động sản xuất mà người đặt hàng giao toàn bộ nguyên liệu hoặc nguyên liệu chính cho cơ sở sản xuất, nhận lại sản phẩm và trả tiền gia công.
2- "Xây dựng" bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế, xây nhà, xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, bến bãi, trang trí nội thất dưới các hình thức bao thầu thi công, xây lắp hoặc bao thầu cả việc cung ứng nguyên vật liệu.
3- "Vận tải" là hoạt động chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường ống).
4- "Buôn chuyến" là hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp đem hàng bán ngoài khu vực được phép kinh doanh.
5- "Dịch vụ" là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần; các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm.
6- "Doanh thu" là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.
7- "Trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ" là việc dùng hàng hoá hoặc dịch vụ để thanh toán thay tiền.
8- "Tự cung ứng hàng hoá" hoặc "tự cung ứng dịch vụ" là việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ cơ sở hoặc biếu tặng người khác.
Điều 4
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật thuế doanh thu.
Điều 5
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 6
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
CHƯƠNG II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Điều 7
Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
Điều 8
1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;
b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;
c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;
d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;
e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.
2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.
3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều 9
Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
CHƯƠNG III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU
Điều 10
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều 11
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
1- Nộp tờ khai doanh thu của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có doanh thu;
2- Nộp đủ thuế doanh thu theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Điều 12
Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Điều 13
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ thì các bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi bên.
Điều 14
Hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ ba tháng hoặc sáu tháng. Mức doanh thu khoán được cơ quan thuế ấn định căn cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế được thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trước khi áp dụng.
Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:
1- Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến ba triệu đồng
2- Ngành ăn uống: đến một triệu năm trăm nghìn đồng
3- Ngành sản xuất gia công, xây dựng: đến bẩy trăm năm mươi vận tải, dịch vụ nghìn đồng.
Điều 15
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Điều 16
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế doanh thu;
2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;
3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế doanh thu phải nộp vào kho bạc Nhà nước; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế doanh thu;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế doanh thu.
Điều 17
Cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu tính thuế trong các trường hợp cơ sở kinh doanh:
1- Không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về doanh thu hàng tháng;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu nói trên.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức doanh thu được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định doanh thu. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp thuế theo mức doanh thu đã ấn định.
CHƯƠNG IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU
Điều 18
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;
2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.
Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
CHƯƠNG V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 19
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần.
Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;
c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;
d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước;
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Điều 20
Thẩm quyền xử lý các vi phạm nói tại khoản 1, Điều 19 của Luật này được quy định như sau:
1- Đối với vi phạm nói tại điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt đến năm mươi nghìn đồng;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến hai trăm nghìn đồng;
c) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến năm trăm nghìn đồng.
2- Đối với vi phạm nói tại điểm b:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được phạt nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d, Điều 19 của Luật này.
Điều 21
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế doanh thu hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 22
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế doanh thu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Luật thuế doanh thu; cố ý làm trái quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế doanh thu, thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 23
Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:
1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2- Người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế doanh thu.
CHƯƠNG VI. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Điều 24
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Luật thuế doanh thu không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá ba mười ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 25
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Điều 26
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.
Điều 27
Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ
quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế.
CHƯƠNG VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28
Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế doanh thu trong cả nước.
Điều 29
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế doanh thu trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế doanh thu thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 30
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế doanh thu trong địa phương mình.
CHƯƠNG VIII. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 31
Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Hội đồng bộ rưởng được phép điều chỉnh các định mức bằng tiền xác định trong Luật này theo sát thời giá.
Điều 32
Luật thuế doanh thu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
--------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
BIỂUTHUẾ DOANH THU
(Ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu
ngày 30 tháng 6 năm 1990)
Ngành nghề | Thuế suất (%) |
I- Ngành sản xuất |
|
1- Điện thương phẩm | 8 |
2- Khai thác hầm mỏ | 2 |
Riêng khai thác than hầm lò | 1 |
3- Khai thác dầu mỏ, hơi đốt, vàng | 8 |
Riêng khai thác vàng hầm lò | 5 |
4- Luyện kim loại: |
|
a) Luyện, cán, kéo kim loại đen, luyện cốc | 2 |
b) Luyện, cán, kéo kim loại màu | 4 |
c) Luyện, cán, kéo kim loại quý (vàng, bạc) | 8 |
5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí: |
|
a) Máy móc, thiết bị, công cụ | 1 |
b) Sản phẩm cơ khí tiêu dùng | 4 |
Riêng đồ điện cơ khí: bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15A, bơm nước điện dưới 10m3/h | 6 |
6- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử | 8 |
7- Sản phẩm hoá chất | 6 |
Riêng hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu | 1 |
8- Thuốc chữa bệnh | 1 |
9- Vật liệu xây dựng | 5 |
Riêng xi măng: |
|
+ Mác P300 trở lên | 10 |
+ Mác dưới P300 (xí nghiệp địa phương) | 6 |
10- Khai thác lâm sản | 4 |
11- Chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ | 5 |
12- Giấy và sản phẩm bằng giấy | 4 |
Riêng bột giấy | 2 |
13- Gốm, sành sứ, thuỷ tinh | 4 |
Riêng thuỷ tinh dùng cho y tế | 1 |
14- Xay, xát, chế biến lương thực | 2 |
Riêng mì ăn liền | 6 |
15- Công nghiệp thực phẩm | 6 |
Riêng: |
|
+ Muối | 1 |
+ Sữa hộp | 4 |
+ Cà phê, chè, mì chính, đường, bánh kẹo đồ hộp khác | 8 |
16- Khai thác thuỷ sản | 2 |
17- Chế biến thuỷ sản | 3 |
18- Dệt: |
|
a) Chế biến sợi, dệt thủ công và bán cơ khí | 4 |
b) Dệt máy: dệt vải, dệt kim | 6 |
c) Sản xuất sợi len | 8 |
19- Sản phẩm may mặc, giầy vải | 4 |
20- Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da | 4 |
21- Sản phẩm bằng da, bằng vải giả da | 6 |
22- In: |
|
a) In sách, báo | 2 |
Riêng in sách báo chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật | 1 |
b) In và hoạt động khác trong ngành in | 6 |
23- Dụng cụ thí nghiệm, y tế giáo dục, đồ chơi trẻ em, giấy vở học sinh | 1 |
24- Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng | 2 |
25- Thức ăn gia súc | 2 |
26- Hàng mỹ nghệ (tiêu thụ nội địa) | 8 |
27- Hàng mỹ phẩm các loại | 10 |
28- Sản xuất, chế biến khác | 4 |
Riêng gia công (tính trên tiền gia công) | 4 |
29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp | 2 |
II- Ngành xây dựng |
|
1- Có bao thầu nguyên vật liệu | 3 |
2- Không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả khảo sát, thiết kế, xây dựng nhà xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, nề mộc, trang trí nội thất ... | 5 |
III- Ngành vận tải |
|
1- Vận tải hàng hoá | 2 |
Riêng vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi, hải đảo | 1 |
2- Vận tải hành khách; hàng không | 4 |
IV- Ngành thương nghiệp |
|
1- Bán buôn các ngành hàng | 1 |
2- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu, chất đốt, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em | 1 |
3- Bán lẻ vàng bạc | 2 |
4- Bán lẻ hàng khác sản xuất trong nước | 2 |
5- Bán lẻ hàng tiêu dùng nhập khẩu khác | 8 |
6- Xuất khẩu | 1 |
7- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi uỷ thác mua hàng (tính trên hoa hồng) | 4 |
8- Cung ứng tầu biển | 4 |
V- Ngành ăn uống |
|
1- Quán hàng ăn uống bình dân | 4 |
2- Cửa hàng ăn uống cao cấp (có tiện nghi tốt) | 10 |
VI- Ngành dịch vụ |
|
1- Sửa chữa cơ khí, phương tiện vận tải, máy kéo | 2 |
2- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện | 4 |
3- Tín dụng ngân hàng | 6 |
Riêng: |
|
a) Tín dụng ngân hàng nông nghiệp, hợp tác xã tín dụng | 4 |
b) Tín dụng ngân hàng ngoại thương | 8 |
4- Cầm đồ, bảo hiểm | 4 |
5- Xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho, bến bãi | 4 |
6- Dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật | 4 |
7- Chụp, in, phóng ảnh | 6 |
8- Sửa chữa thiết bị điện tử, tủ đá, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ | 6 |
9- Chiếu vidéo, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng | 8 |
10- Cho thuê cửa hàng, đồ dùng phòng cưới, hội trường, xe hơi | 8 |
Riêng cho thuê nhà | 10 |
11- Kinh doanh khách sạn, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, tham quan | 10 |
12- Dịch vụ uốn tóc, may đo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp | 6 |
13- Mỹ viện | 8 |
14- Dịch vụ khác | 4 |
15- Dịch vụ đặc biệt: |
|
a) Khiêu vũ, đua ngựa, đua xe | 30 |
b) Phát hành xổ số | 30 |
c) Đại lý tầu biển | 40 |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 270b-NQ/HDNN8 |
Hanoi, 30 June 1990 |
LAW
ON TURNOVER TAX
In order to stimulate production, expand distribution, encourage the development of the national economy, and impose a consumption tax as a source of revenue for the State;
Pursuant to articles 80 and 83 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to article 84 of the 1992 Constitution.
This Law provides for a turnover tax.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1
Organizations and individuals carrying on business in production, construction, transportation, commerce, provision of services and other businesses (herein called, business establishments) and which have turnover shall pay turnover tax.
Article 2
The following business is not subject to turnover tax:
1. Agricultural production which is subject to agricultural tax;
2. The production of commodities which are subject to special sales tax;
3. Production of goods for export.
Article 3
For the purpose of this Law, the following terms shall have the meanings ascribed to them thereunder:
1. production means mining, manufacturing, and the processing of goods. processing means production where a person who places an order delivers all, or a substantial part of, the materials to a business establishment for conversion to products and return on a subcontract basis.
2. construction means the activities of surveying for, designing and building premises and factories, roads, bridges, mines and earthworks, and interior decoration and includes sub-contracting and supply of building materials.
3. transportation means the carriage of goods and passengers by simple or mechanized transport by road, rail, waterway, air or pipeline.
4. trade in lots means the trading in of lots or consignments of goods, or sale of goods by a business establishment belonging to a commercial branch outside its fixed business location.
5. services means the supply of labour, and science, technical or art services supplied for the purposes of production, business, consumer and cultural activities; and the provision of banking, credit, pawn broking, and insurance services.
6. turnover means gross receipts from the sale of goods, processing goods by way of subcontract, and provision of services.
7. barter of goods or services means the use of goods or services for payment.
8. internal consumption of goods or services means the consumption, by a business establishment of its own goods or services internally or as gifts.
Article 4
A business establishment shall make full payment of taxes as stipulated by this Law.
Article 5
All acts of tax evasion including delay in tax payment and other breaches of the provisions of this Law are strictly prohibited.
Article 6
All State bodies, social organizations, units of the armed forces and all citizens shall be responsible for assisting the tax office and tax officers in carrying out their duties.
Chapter II
THE BASIS FOR CALCULATION OF TURNOVER TAX
Article 7
The basis for tax calculation is turnover and the tax rate.
Article 8
1. For the purpose of tax calculation turnover is defined as follows:
(a) The turnover from production, commerce and restaurant businesses is the revenue received.
(b) The turnover from processing is the value of labour, fuel, power, raw materials, and other expenditure.
(c) The turnover from the business of sales or purchases is the commission earned;
(d) The turnover from services is the fees paid for their provision;
(e) The turnover from banking and provision of credit is the difference between interest earned from loans or deposits and the interest paid for loans and deposits. The turnover from other service activities in the banking section is the fees or commissions earned from the provision of the particular service. The turnover from insurance business activities is the premiums paid by customers.
2. Where turnover of a business establishment is in a foreign currency, it shall be permitted to pay tax in either foreign or Vietnamese currency and the rate exchange shall be the rate published by the State Bank of Vietnam at the time of payment.
3. Where there is barter or internal consumption of goods or services, those goods and services shall, for the purpose of calculation of tax, be valued at the market prices applicable at the time of barter or internal consumption.
Article 9
Tax rates for each type of business activity are stipulated in the tariff attached to this Law.
Where deemed necessary, the Standing Committee of the National Assembly may make and publish a decision to amend or add to the tax rates stipulated in the turnover tax tariff, and any such decision shall be submitted to the next meeting of the National Assembly for approval.
Chapter III
REGISTRATION, DECLARATION AND PAYMENT OF TURNOVER TAX
Article 10
A business establishment shall:
1. Register with the tax office and make a declaration, in accordance with the standard forms, as to its capital, labour, sector of the economy, nature of business, goods produced, services provided, and location, no less than five days before commencement of operation, merger, demerger, change of business, or dissolution.
2. For each separate activity strictly comply with the regulations of the State on accounting standards, records, vouchers and receipts.
3. Declare in full its turnover in the manner stipulated by the Ministry of Finance.
4. Provide data books of account, records, and vouchers requested by the tax office.
5. Pay taxes in full and in time.
Article 11
A business establishment shall:
1. Submit a turnover declaration to the tax office for each month within the first five days of the next month even if it has no turnover.
2. Pay turnover tax in full in the time stipulated by the tax office but no later than the 15th day of the next month.
Article 12
Business establishments which are engaged in activities in more than one sector, shall pay turnover tax in accordance with the tax rates stipulated for each activity.
Article 13
When there is barter of goods and services each party must pay turnover tax.
Article 14
Each small business establishment shall pay turnover tax every three or six months. The turn-over tax to be paid shall be determined by the tax office based on declarations by the business establishment, on investigation reports made by tax officers and open discussions held with establishments.
Small business establishments for purposes of tax calculation are those which have the following average monthly turnover in the sectors stated:
1. Commercial production sector: up to three million (3,000,000) dong.
2. Restaurant sector: up to one million five hundred thousand (1,500,000) dong.
3. Production, processing, construction, transportation, and services sector: up to seven hundred thousand (700,000) dong.
Article 15
Business establishments engaged in trade in lots shall pay turnover tax in accordance with the tax rates stipulated for the relevant category of goods and commercial branch and shall pay the tax before transportation of the goods. The turnover shall be calculated in accordance with the market price at the time the goods are transported.
Article 16
The tax office shall have the following powers and duties:
1. To guide, assist, and supervise business establishments to comply strictly with the standards of accounting, records and vouchers and the procedures for making declarations and payment of turnover tax.
2. To examine and supervise all business activities in order to the calculate the tax.
3. In necessary cases, to require any organization or individual to provide documents relating to the calculation and the payment of turnover tax.
4. To calculate turnover tax, prepare and approve the tax book, notify the amount of turnover tax to be paid to the State Treasury and in collecting tax to issue to the taxpayer a receipt of the Ministry of Finance for tax paid.
5. In relation to any breaches of the Law on Turnover Tax, to prepare reports, impose administrative penalties within its authority, and propose prosecution for criminal responsibility.
6. To consider and resolve complaints and accusations relating to turnover tax.
Article 17
The tax office is entitled to determine the turnover for the purposes of calculating turnover tax in cases where the business establishment has not:
1. Registered with the tax office or has not made a declaration in accordance with the stipulations regarding determination of turnover tax.
2. Submitted at all, or in time, a declaration of monthly turnover.
3. Strictly complied with regulations relating to accounting standards, records and vouchers.
4. Produced the books of account, records and vouchers and invoices required by the tax office or has not supplied sufficient documents necessary for calculation of turnover for tax purposes.
The tax office shall determine the amount of turnover on the basis of the results of its investigation.
In the event that the business establishment disagrees with the amount of turnover tax levied, it may complain to the immediately superior tax office. Pending resolution of the complaint, the business establishment shall pay the amount of turnover tax levied.
Chapter IV
REDUCTION OF AND EXEMPTION FROM TURNOVER TAX
Article 18
The following may be considered for exemption from, or reduction of, turnover tax:
1. Elderly or disabled people, and small traders who only maintain a minimal living standard.
2. A business establishment which has suffered losses due to natural disasters, war or other contingencies.
3. A business establishment operating in mountainous areas or islands, which conducts scientific research, or applies new technology, and any manufacturing establishment which puts into actual or trial operation a new production line or which manufacturers import substitutes shall if faced with difficulties be considered for a reduction of tax payable of up to 50% for a period of up to two years.
In the case of a business establishment which operates in mountainous areas or islands the period for reduction may be up to three years.
The Government shall stipulate the principles and procedures required for, and shall delegate the authority to grant, a tax reduction or exemption as provided for in this article.
Chapter V
BREACHES AND REWARDS
Article 19
1. Breaches of the Law on Turnover Tax shall be dealt with as follows:
(a) Any organization which, or individual who, breaches the stipulations relating to registration and declaration or the establishment of books of account and the keeping of records and vouchers as stated in articles 10 and 11 of this Law shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to a warning or a fine of up to five hundred thousand (500,000) dong;
(b) Any organization which or individual who makes false declarations or evades payment of tax shall in addition to making full payment of the turnover tax stipulated in this Law, be fined an amount of up to three times the amount of the tax evaded:
-For the first offense: once
-For the second offense: twice
-For the third offense: three times.
If the first offense is very serious it may be the subject of a fine of twice or three times the tax evaded;
(c) Any organization which, or individual who, makes late payment of the tax due or of a fine imposed as a penalty shall, in addition to paying the tax or fine as stipulated by this Law, pay, in respect of each day of late payment a fine of one fifth of one per cent (0.2%) of the amount of tax paid late;
(d) Any organization which, or individual who, delays payment of tax or a fine shall be dealt with as follows:
The amount of the tax or fine payable shall be transferred as a priority by the bank concerned from the credit balance of a bank account of the organization or individual to the State Revenue;
-Its goods and chattels shall be impounded as security for the full payment of the tax or fine payable; and
-Its assets shall be withheld in accordance with the stipulations of the law as security for the full payment of the outstanding tax or fine.
2. Any individual who evades paying a large amount of tax or who has been previously subjected to administrative penalty due to a failure to comply with any of sub-clauses (a), (b), (c) or (d) of clause 1 of this article and who again commits either of those offenses or a serious crime shall be subject to criminal prosecution in accordance with the stipulations of article 169 of the Criminal Code.
Article 20
The power to deal with the breaches mentioned in clause 1 of article 19 of this Law is as follows:
1. For the breaches referred to in sub-clause (a):
(a) The head of the local tax office has power to impose a fine of up to fifty thousand (50,000) dong.
(b) The head of the district or equivalent level tax office has power to impose a fine of up to two hundred thousand (200,000) dong.
(c) The tax office of a province or equivalent level has power to impose a fine of up to five hundred thousand (500,000) dong.
2. For the breaches mentioned in sub-clause (b):
(a) The head of a district or equivalent level tax office has power to impose a fine equal to the amount of the evaded tax.
(b) The head of a provincial or equivalent level tax office has power to impose a fine three times the amount of the evaded tax.
3. The head of the tax office directly responsible for business establishment may impose the penalty stipulated in articles 19(1)(c) and (d) of this Law for delay in making a tax payment .
Article 21
Any individual who obstructs or incites others to obstruct, the implementation of this Law on Turnover Tax or the investigation and dealing with any breaches of this Law shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Article 22
Any tax officer or individual who takes advantage of his position to appropriate or embezzle turnover tax shall repay to the State all moneys appropriated and embezzled and, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Any tax officer or individual who takes advantage of his position and ability to protect those who breach the provisions of this Law on Turnover Tax, who behaves in a manner which is contrary to the provisions this Law, or who is irresponsible in its implementation shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Any tax officer who is irresponsible or intentionally deals with a case in an unlawful manner which results in damage being suffered by the taxpayer or other person shall pay compensation to the person affected.
Article 23
The Government shall make rules for the reward of:
1. Tax offices which, and tax officers who, satisfactorily carry out their assigned duties.
2. Persons who discover breaches of this Law on Turnover Tax.
Chapter VI
COMPLAINTS AND TIME LIMITS
Article 24
Organizations and individuals may lodge complaints in respect of incorrect application of this Law on Turnover Tax.
A complaint shall be lodged at the tax office which issued the notice to pay tax or the relevant decision, within thirty (30) days from the date of receipt of the notice or the decision.
Pending resolution of the complaint the complainant shall pay in full and in time the amount of tax payable or fines imposed.
The office which received the complaint shall consider and resolve it within fifteen (15) days from the date of receipt. In more complicated cases, the period may be extended up to thirty (30) days from the date of receipt.
Article 25
In the event that the complainant disagrees with the decision of the office which deals with the complaint, or the time limited for its resolution expires without it being resolved, the complainant may petition the office immediately superior to that at which the complaint was first lodged.
Article 26
The tax office shall refund any amount wrongly collected and pay compensation, if any, within fifteen (15) days from the date on which the superior office's decision on the complaint is received.
Article 27
In the event that a fraudulent statement, tax evasion or mistake in relation to taxation is discovered within three years of its occurring, the tax office shall have the power and responsibility to collect or repay the tax, as the case may be.
Chapter VII
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 28
The Government shall be responsible for the organization of tax collection throughout Vietnam.
Article 29
The Ministry of Finance shall be responsible for the organization of the collection of special sales tax throughout Vietnam, and for the resolution within its power of all complaints and petitions.
Article 30
The chairmen of the people's committees at all levels shall in their respective localities supervise the implementation and examination of, and compliance with, this Law on Turnover Tax.
Chapter VIII
FINAL PROVISIONS
Article 31
In the event that a market price fluctuates more than twenty (20) per cent, the Government may, in accordance with current prices, adjust all money amounts previously referred to in this Law.
Article 32
This Law on Turnover Tax shall be of full force and effect as of 1 October 1990.
All previous provisions inconsistent with this Law are hereby repealed.
This Law was approved by Legislature VIII of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th Session, on 30 June 1990.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
PROVISIONS OF AMENDING LAW NOT INCLUDED ABOVE.
Article 3
The Government shall amend and add to all promulgated provisions detailing implementation of the Law on Turnover Tax in order to be consistent with this law.
Article 4
This Law shall be at full force and effect as of 1 September 1993.
This Law was approved by Legislation IX of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its Third Session on 5 July 1993.
|
FOR THE NATIONAL ASSEMBLY |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây