Thông tư 03/2017/TT-BTC Quy chuẩn kỹ thuật bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 03/2017/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2017/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 10/01/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/01/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BTC về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia, bao gồm yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và công tác quản lý.
Theo đó, bè nhẹ có 02 kiểu: Kiểu thứ nhất có chiều dài 1.500mm ± 20mm, chiều rộng 980mm ± 20 mm, khối lượng không nhỏ hơn 20kg, sức chở 10 người bám vào các vị trí tay bám và người có khối lượng 60kg nằm trên lưới đan lòng bè, thể tích nổi không nhỏ hơn 190 dm3; Bè nhẹ kiểu thứ 2 có khối lượng không nhỏ hơn 40kg, thể tích nổi không nhỏ hơn 275 dm3, sức chở 14 người bám vào các vị trí dây bám và người có khối lượng 60kg nằm trên lưới đan lòng bè.
Ngoài ra, bè nhẹ phải được gắn vật liệu phản quang tại điểm giữa của hai cạnh dài và ngắn; chiều rộng của tấm phản quang không nhỏ hơn 100mm và được gắn quanh tiết diện ngang thân bè nhẹ; mỗi bè nhẹ phải được trang bị một sợi dây polyeste có đường kính không nhỏ hơn 12mm, chiều dài không nhỏ hơn 15m và có độ bền kéo đứt không nhỏ hơn 8.000N; dây phải được cố định sao cho có thể dùng nó để nâng, hạ bè…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2017.
Xem chi tiết Thông tư03/2017/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 03/2017/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
QCVN 04: 2017/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National technical regulation on national reserve of raft-type life-saving apparatus
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Tài liệu viện dẫn
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về kỹ thuật
2.2. Căn cứ quy định yêu cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn này
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Kiểm tra ngoại quan
3.2. Kiểm tra đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
4. QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Vận chuyển
4.2. Yêu cầu đối với vật tư, thiết bị, dụng cụ
4.3. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.4. Bảo quản
4.5. Quy trình xuất kho
4.6. Quy định về báo cáo chất lượng bè nhẹ
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Kiểm tra chất lượng
5.2. Yêu cầu về nhà kho
5.3. Thẻ lô hàng
5.4. Chế độ ghi chép sổ sách và theo dõi hàng hóa
5.5. Phòng chống cháy nổ
5.6. Công bố hợp quy
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 04: 2017/BTC thay thế QCVN 04:2009/BTC Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước biên soạn và trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư số 03/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2017.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National technical regulation on national reserve of raft-type life-saving apparatus
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và công tác quản lý đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và quản lý bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
Bè nhẹ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra thiết bị cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa (QCVN 85: 2015/BGTVT) của Bộ Giao thông vận tải; trong đó đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau:
2.1.2.1.1. Bè nhẹ kiểu thứ 1:
- Chiều dài: 1 500 mm ± 20 mm;
- Chiều rộng: 980 mm ± 20 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 20 kg;
- Sức chở: 10 người bám vào các vị trí tay bám và người có khối lượng 60 kg nằm trên lưới đan lòng bè;
- Thể tích nổi: Không nhỏ hơn 190 dm3.
2.1.2.1.2. Bè nhẹ kiểu thứ 2:
- Chiều dài: 2 000 mm ± 20 mm;
- Chiều rộng: 1 100 mm ± 20 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 40 kg;
- Sức chở: 14 người bám vào các vị trí dây bám và người có khối lượng 60 kg nằm trên lưới đan lòng bè;
- Thể tích nổi: Không nhỏ hơn 275 dm3.
Bè nhẹ trước khi nhập kho (đưa vào) dự trữ quốc gia phải được kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật. Các đơn vị dự trữ quốc gia lấy mẫu kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho theo các nội dung sau:
Lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao nhận và bảo quản để kiểm tra ngoại quan bè nhẹ tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn 2 chiếc của lô hàng.
Theo quy định tại điểm 4.3.2.3, khoản 4.3, Mục 4 của Quy chuẩn này.
Đối với lô bè nhẹ của mỗi nhà sản xuất có số lượng không lớn hơn 500 chiếc thì khi giao nhận lấy ngẫu nhiên tối thiểu 01 chiếc bè nhẹ để kiểm tra. Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra lại một mẫu bất kỳ trong lô hàng. Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị nhập hàng lập biên bản không chấp nhận lô hàng và yêu cầu nhà cung cấp thay thế lô hàng khác và kiểm tra lại theo quy định.
Vật liệu nổi; vật liệu của vỏ bọc ngoài và tay bám; vật liệu và độ bền kéo đứt của dây bám, lưới đan lòng bè và dây nâng hạ bè nhẹ; độ bền màu vỏ bè theo quy định tại khoản 2.1, Mục 2 của Quy chuẩn này.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Tiêu chuẩn quốc gia;
- Tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài.
- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa hàng được che mưa nắng và sạch sẽ;
- Trước khi xếp bè nhẹ lên xe hoặc đưa bè nhẹ xuống kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ vận chuyển, không được lôi kéo hàng hóa, tránh xây xát kiện bè nhẹ. Các kiện bè nhẹ xếp lên xe được chằng buộc cẩn thận, không vận chuyển chung với hóa chất và các chất gây ảnh hưởng đến chất lượng bè nhẹ;
- Trong quá trình vận chuyển bè nhẹ phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn hàng hóa.
Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý bè nhẹ có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình nhập, xuất và bảo quản bè nhẹ gồm:
- Giá kê: Dùng để kê xếp bè nhẹ;
- Vật tư phục vụ nhập, xuất hàng: Giẻ lau, chổi, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật có hại, công cụ vận chuyển, kê xếp hàng, văn phòng phẩm;
- Vật tư dùng cho bảo quản: Chổi, giẻ lau, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật có hại, máy hút bụi (nếu có);
- Vật tư liên quan đến điện, nước: Dây điện, bóng điện thắp sáng trong và ngoài kho, điện dùng cho thiết bị bảo quản; nước phục vụ nhập, xuất, bảo quản và phòng cháy chữa cháy;
- Dụng cụ, thiết bị phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy.
Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý bè nhẹ thực hiện kiểm tra theo các nội dung sau:
- Bản vẽ thiết kế;
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp (còn hiệu lực);
- Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô bè nhẹ phù hợp với Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp; nội dung Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có), cơ sở chế tạo, công dụng, phạm vi sử dụng, năm chế tạo và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô hàng do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp;
- Phiếu bảo hành (hoặc văn bản cam kết bảo hành) của đơn vị cung cấp.
- Biên bản kiểm tra hồ sơ kỹ thuật;
- Biên bản kiểm tra ngoại quan của lô hàng;
- Biên bản lấy mẫu đưa đi kiểm tra chất lượng và Biên bản bàn giao mẫu cho đơn vị kiểm tra chất lượng;
- Phiếu kết quả kiểm tra vật liệu nổi; vật liệu của vỏ bọc ngoài và tay bám, vật liệu và độ bền kéo đứt của dây bám, lưới đan lòng bè nhẹ và dây nâng hạ bè nhẹ; độ bền màu vỏ bè nhẹ;
- Biên bản giao nhận và các tài liệu kèm theo.
Mỗi bè nhẹ được bọc bằng hai lớp; lớp trong là một túi màng nhựa Polyetylen (PE), túi phải mới, sạch sẽ, không thủng rách, dài và rộng hơn so với kích thước của bè nhẹ; lớp ngoài là bao đựng làm bằng Polypropylen (PP), bao mới nguyên, sạch, không bị xơ, thủng rách, miệng bao khâu chắc chắn, kín, đảm bảo ở trong không bị xộc xệch và mỹ thuật. Ngoài bao ghi kiểu sản phẩm, tên cơ sở chế tạo, năm chế tạo; các nội dung trên phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp cho lô hàng.
Số lượng bè nhẹ giao nhận phải phù hợp với số lượng bè nhẹ ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số bè nhẹ giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
Nội dung kiểm tra gồm:
4.3.2.3.1. Kiểm tra bên ngoài và nhãn hiệu bè nhẹ
Bề mặt bè nhẹ phải đảm bảo trơn, nhẵn; vỏ bè nhẹ có màu da cam đồng nhất trong cùng lô hàng và không có sự chênh lệch màu khi kiểm tra bằng mắt thường.
Mỗi bè nhẹ phải được gắn nhãn hiệu theo quy định hiện hành và tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Nhà chế tạo;
+ Ký hiệu của bè nhẹ;
+ Số duyệt của sản phẩm mẫu;
+ Số lô;
+ Ký hiệu tiêu chuẩn, Quy chuẩn;
+ Tháng, năm chế tạo;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của cơ quan Đăng kiểm Việt Nam.
Nhãn hiệu của bè nhẹ được gắn ở thân bè, chữ in rõ ràng bằng loại sơn hoặc mực không phai hoặc loại vật liệu tương đương.
Các nội dung trên phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp cho lô hàng.
4.3.2.3.2. Kiểm tra kích thước, khối lượng và các chi tiết kèm theo
- Các thông số kích thước, khối lượng của bè nhẹ phù hợp với yêu cầu theo quy định;
- Lưới đan, dây bám, tay nắm, vật liệu phản quang và sợi dây nâng, hạ bè nhẹ phải có đủ và đúng quy cách.
4.3.2.3.3. Nếu một trong số bè nhẹ kiểm tra theo quy định nêu trên không đạt yêu cầu thì tiến hành kiểm tra 50% số lượng bè nhẹ trong lô hàng và tất cả bè nhẹ được kiểm tra đều phải đạt yêu cầu thì số lượng bè nhẹ đó được chấp nhận. Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu đơn vị cung cấp thay thế lô bè nhẹ khác và tiến hành kiểm tra lại theo quy định.
- Cần bảo quản bè nhẹ ở kho riêng. Nếu tận dụng kho lớn thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho từng loại hàng hóa riêng biệt;
- Bè nhẹ được xếp theo lô trên giá kê, để riêng từng chủng loại, từng thời gian nhập, cụ thể như sau:
Tầng dưới cùng của giá cách mặt nền kho không nhỏ hơn 0,3 m;
Mặt trên cùng của lô bè nhẹ cách trần kho không nhỏ hơn 2 m;
Giá kê có 3 tầng làm bằng kim loại đảm bảo chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản;
Các tầng của giá cách nhau tối thiểu 1100 mm để được một bè nhẹ theo phương nằm nghiêng hoặc có thể xếp chồng lên nhau theo chiều bề mặt làm việc nhưng không quá 4 lớp bè nhẹ;
Giá để cách tường, cột nhà kho không nhỏ hơn 0,5 m. Giữa hai hàng giá hoặc các lô phải cách nhau không nhỏ hơn 1,5 m tạo lối đi hợp lý trong kho;
- Bè nhẹ được sắp xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm;
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng.
Sau khi nhập bè nhẹ xong, tiến hành bảo quản lần đầu: Lau chùi, vệ sinh bao bì đựng bè nhẹ. Đối với miệng bao bì đựng bè nhẹ bị tuột thì khâu lại cho chắc chắn. Sau khi vệ sinh, hoàn thiện bao bì đựng bè nhẹ thì tiến hành kê xếp hàng hóa trên giá kê cho ngay ngắn và hoàn thiện thẻ lô hàng, sổ bảo quản.
Mỗi tuần tối thiểu hai lần dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện phía ngoài bao bì bè nhẹ, giá kê, nền, trần kho và tường kho.
Mỗi năm một lần (kể từ khi nhập kho) dỡ bè nhẹ bảo quản trong kho và nhẹ nhàng bỏ bao bì ra, dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch cẩn thận từng chiếc. Kiểm tra dây bám, tay bám của bè nhẹ, nếu có đột biến phải báo cáo lên cấp trên. Làm sạch trong, ngoài bao bì, nhẹ nhàng cho bè nhẹ vào để bảo quản như ban đầu, đồng thời tiến hành tổng vệ sinh kho hàng.
- Trước khi xuất bè nhẹ: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị cần thiết và các giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên quan đến việc xuất bè nhẹ;
- Xuất bè nhẹ theo nguyên tắc: Bè nhẹ nhập trước xuất trước, bè nhẹ nhập sau xuất sau;
- Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại;
- Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc nhập kho, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng bè nhẹ nhập kho về cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
- Hàng quý, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách tình hình chất lượng bè nhẹ đang bảo quản trước ngày 20 của tháng cuối quý. Trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo cáo riêng;
- Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng bè nhẹ về cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách trước khi xuất kho.
Trước thời gian hết hạn bảo hành 3 tháng, đơn vị dự trữ quốc gia tiến hành lấy ngẫu nhiên tối thiểu 1 mẫu (số lượng là 01 chiếc bè nhẹ) để thử các chỉ tiêu tính nổi và thử rơi tại cơ quan Đăng kiểm Việt Nam. Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng theo quy định thì đơn vị dự trữ quốc gia mời đơn vị cung cấp hàng lấy mẫu bất kỳ để kiểm tra. Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp bè nhẹ có trách nhiệm thay thế bè nhẹ mới đảm bảo chất lượng.
Đến năm thứ 6 lưu kho và 6 tháng trước thời gian hết hạn lưu kho đơn vị dự trữ quốc gia lấy ngẫu nhiên tối thiểu 1 mẫu (số lượng là 01 chiếc bè nhẹ) đi kiểm tra các chỉ tiêu tính nổi, thử rơi tại cơ quan Đăng kiểm Việt Nam và báo cáo kết quả về cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách.
Đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức kiểm tra ngoại quan như sau:
- Lấy mẫu: Theo quy định tại điểm 3.1.1, khoản 3.1, Mục 3 của Quy chuẩn này;
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra bao gói, vật liệu phản quang, dây bám...
Bè nhẹ được chứa trong kho chứa hàng vật tư, thiết bị, cứu hộ, cứu nạn có cùng điều kiện bảo quản, có yêu cầu cơ bản sau:
- Phải là loại kho có tường bao, mái che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng;
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng tối thiểu 3,0 tấn/m2;
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí;
- Phải có hệ thống chống chim, chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ;
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt;
- Có nội quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
Mỗi lô hàng đều được lập thẻ lô hàng gồm các nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở chế tạo, địa chỉ;
- Năm chế tạo;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
Sổ bảo quản phải đóng dấu giáp lai, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
Thủ kho hàng ngày phải mở cửa kho, kiểm tra hàng hóa và các điều kiện đảm bảo chất lượng; ghi chép đầy đủ các diễn biến về số lượng, chất lượng, nội dung công việc bảo quản, các hư hỏng phát sinh và kết quả xử lý trong sổ bảo quản.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bè nhẹ 02 lần/tháng; bộ phận kỹ thuật bảo quản đơn vị trực tiếp quản lý bè nhẹ 01 lần/tuần ghi chép tình hình diễn biến về số lượng, chất lượng và đánh giá công tác bảo quản hàng hóa trong sổ bảo quản.
Định kỳ 3 tháng một lần, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác bảo quản vào sổ bảo quản.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây