Quyết định 69/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

thuộc tính Quyết định 69/2010/QĐ-TTg

Quyết định 69/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:69/2010/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành:03/11/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------------

Số: 69/2010/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP

NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Quyết định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 2. Thẩm quyền công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1. Việc công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thực hiện dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và điểm c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản báo cho doanh nghiệp hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, sửa đổi. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định, quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 4. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;
d) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 19 và điểm c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian 3 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận.
Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu lực 5 năm (năm năm) kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo dõi, kiểm tra và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương; kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Giấy chứng nhận khi doanh nghiệp vi phạm trên địa bàn địa phương.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

No. 69/2010/QD-TTg

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, November 03, 2010

 

 

DECISION

SPECIFYING THE COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR RECOGNIZING HI-TECH AGRICULTURAL ENTERPRISES

 

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government:

Pursuant to the November 13, 2008 Law on High Technology;

At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

 

DECIDES:

 

Article 1.Scope of regulation and subjects of application

1. This Decision specifics the competence order and procedures for recognizing for a definite duration hi-tech agricultural enterprises.

2. This Decision applies to Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals having enterprises requested to be recognized as hi-tech agricultural enterprises in Vietnam.

Article 2.Competence to recognize hi-tech agricultural enterprises

The Ministry of Agriculture and Rural Development is competent to grant certificates of hi-tech agricultural enterprise.

Article 3.Order and procedures for granting certificates of hi-tech agricultural enterprise

1. Hi-tech agricultural enterprises shall be recognized through granting certificates of hi-tech agricultural enterprise.

2. Dossiers of application for certificates of hi-tech agricultural enterprise shall be filed directly with or sent by post to the Ministry of Agriculture and Rural Development. A dossier, which shall be made in one original-set and one copied set. comprises:

a/ An application for recognition of a hi-tech agricultural enterprise, made according to a form set by the Ministry of Agriculture and Rural Development:

b/ A notarized copy of the enterprise s business registration certificate or investment certificate or certificate of scientific and technological enterprise;

c/ A written explanation about the enterprise s satisfaction of the conditions specified in Clause 1. Article 19. and Points c and d. Clause 1: Article 18 of the Law on High Technology.

3. Within 5 working days after receiving a dossier, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall notify the applicant of the validity of its dossier or request it to supplement or modify its dossier. The duration of dossier supplementation or modification is not counted into the examination time limit.

4. Within 30 working days after receiving a complete dossier, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall examine it and decide to grant a certificate of hi-tech agricultural enterprise to the enterprise. In case of refusal to grant such a certificate, the Ministry shall notify in writing the applicant of the reason for refusal.

5. The model certificate of hi-tech agricultural enterprise shall be issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 4.Revocation of certificates of hi-tech agricultural enterprise

1. An enterprise will have its certificate of hi-tech agricultural enterprise revoked in any of the following cases:

a/ Within 12 months after obtaining the certificate, it fails to commence its operation:

b/ It has forged the dossier of application for the certificate;

c/ It violates any of the prohibitions prescribed in the Law on High Technology;

d/ It no longer satisfies the conditions specified m Clause 1. Article 19. and Points c and d. Clause 1. Article 18 of the Law on High Technology in the course of operation.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue decisions to revoke certificates of hi-tech agricultural enterprise of enterprises falling in any of the cases specified in Clause 1 of this Article.

3. Enterprises having their certificates of hi-tech agricultural enterprise revoked will not be considered for re-grant of such certificate within 3 years after the date of revocation.

Article 5.Validity of certificates of hi-tech agricultural enterprise

1. A certificate of hi-tech agricultural enterprise is valid for 5 (five) years from the date of its grant.

2. The certificate of hi-tech agricultural enterprise serves as a basis for enterprises to enjoy the incentives and supports provided in Clause 2, Article 19 of the Law on High Technology and other incentives and supports provided by law.

Article 6.Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development

To guide, urge, supervise and inspect the implementation of this Decision; and assume the prime responsibility for settling problems arising in the course of implementation and proposing to the Prime Minister for decision matters falling beyond its competence.

Article 7.Responsibilities of provincial-level People s Committees

To monitor, inspect and manage operations of enterprises possessing certificates of hi-tech agricultural enterprise in their localities; and to propose the Ministry of Agriculture and Rural Development to revoke certificates of violators in their localities.

Article 8.Handling of violations

Violators of this Decision shall, depending on the nature, severity and consequences of their violations, be handled under law.

Article 9.Effect and implementation responsibility

1. This Decision takes effect on December 20, 2010.

2. Ministers, heads of ministerial-level and government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People s Committees and heads of concerned agencies shall implement this Decision.-

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Thien Nhan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 69/2010/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất