Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 45/2010/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2010/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 14/06/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định45/2010/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 45/2010/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 45/2010/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT HẠT NHÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc kiểm soát sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn; vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức quốc tế thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kế toán hạt nhân là việc kiểm kê và lập bảng cân đối vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn.
2. Kiểm kê hạt nhân là việc kiểm đếm và đo lường vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn để xác định lượng vật liệu có trong khoảng thời gian nhất định tại cơ sở và địa điểm nhất định.
3. Hồ sơ thiết kế của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm thông tin chung về cơ sở; sơ đồ của cơ sở; các đặc trưng thiết kế của cơ sở và thiết bị liên quan đến quy trình kế toán hạt nhân và các biện pháp giám sát; dạng, lượng, vị trí và quá trình chuyển hóa vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn sử dụng tại cơ sở; các quy trình kế toán hạt nhân được áp dụng tại cơ sở.
4. Kilôgam hiệu dụng là đại dương được xác định như sau:
a) Đối với plutoni: bằng khối lượng plutoni tính theo kilôgam;
b) Đối với urani có độ làm giàu lớn hơn hoặc bằng 1%: bằng khối lượng urani tính theo kilôgam nhân với bình phương của độ làm giàu;
c) Đối với urani có độ làm giàu lớn hơn 0,5% và nhỏ hơn 1%: bằng khối lượng urani tính theo kilôgam nhân với 0,0001;
d) Đối với urani có độ làm giàu nhỏ hơn hoặc bằng 0,5% và đối với thori: bằng khối lượng urani hoặc thori tính theo kilôgam nhân với 0,00005.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân
1. Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ.
3. Hoạt động kiểm soát hạt nhân không được gây cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Tiếp cận, chiếm giữ, mua, bán, sở hữu, sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, sử dụng bất hợp pháp vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân.
2. Từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai lệch liên quan đến việc sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn; vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo quy định của Quy chế này.
3. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hợp pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân
1. Cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm:
a) Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; nhà máy điện hạt nhân; cơ sở làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân; cơ sở tái chế, lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Địa điểm có vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn với khối lượng lớn hơn 1 kilôgam hiệu dụng.
2. Tổ chức, cá nhân có cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân có các trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện kế toán hạt nhân và định kỳ báo cáo kết quả kế toán hạt nhân theo yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Thực hiện các biện pháp giám sát đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn;
c) Nộp hồ sơ thiết kế của cơ sở cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi đưa vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn vào cơ sở hoặc trước khi có sự thay đổi trong hồ sơ thiết kế;
d) Lưu giữ hồ sơ kế toán hạt nhân trong suốt thời gian có vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn tại cơ sở;
đ) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và tổ chức quốc tế có liên quan;
e) Thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn khác
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn khác với quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này nhưng có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 0,001 kilôgam urani được làm giàu, 0,001 kilôgam plutoni, 1 kilôgam urani nghèo, 1 kilôgam urani tự nhiên hoặc 1 kilôgam thori có trách nhiệm:
a) Báo cáo thông tin về việc sử dụng, nơi sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn và bất cứ thay đổi nào về các thông tin này cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Thực hiện các quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn có khối lượng nhỏ hơn quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trừ trường hợp có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân có trách nhiệm báo cáo thông tin cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân
1. Vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm:
a) Vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn;
b) Vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân có trách nhiệm:
a) Báo cáo thông tin về việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 10. Thanh tra quốc tế
1. Thanh tra quốc tế là hoạt động kiểm soát hạt nhân do Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế thực hiện, nhằm xác minh thông tin đã khai báo và việc tuân thủ quy định của điều ước quốc tế về kiểm soát hạt nhân mà Việt Nam là thành viên.
2. Hoạt động thanh tra quốc tế bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ thiết kế, báo cáo kế toán hạt nhân và hồ sơ vận hành của cơ sở, thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân;
b) Kiểm kê vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn;
c) Áp dụng các biện pháp giám sát, ngăn chặn tiếp cận; thực hiện các phép đo độc lập; xác minh tính năng hoạt động và việc kiểm định thiết bị đo; tiến hành các biện pháp kỹ thuật khác nếu cần thiết.
3. Thanh tra quốc tế được tiến hành dưới các hình thức: thanh tra vụ việc, thanh tra định kỳ và thanh tra đột xuất.
a) Thanh tra vụ việc được tiến hành lần đầu tiên đối với hồ sơ thiết kế và khi thay đổi hồ sơ thiết kế; khi cần xác minh lượng và thành phần vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn xuất nhập khẩu.
b) Thanh tra định kỳ được tiến hành theo kế hoạch đã được Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
c) Thanh tra đột xuất được tiến hành theo đề nghị của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
Điều 11. Thanh tra viên quốc tế
1. Thanh tra viên quốc tế do Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế đề cử để thực hiện các hoạt động thanh tra quốc tế tại Việt Nam phải được Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
2. Trong thời gian thực hiện thanh tra tại Việt Nam, thanh tra viên quốc tế phải tuân thủ pháp luật và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Xây dựng và quản lý dữ liệu kiểm soát hạt nhân thuộc hệ thống thông tin quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, bao gồm:
a) Danh sách các cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân và các địa điểm có vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn khác; quy trình kế toán hạt nhân, các biện pháp giám sát áp dụng tại cơ sở và địa điểm;
b) Thông tin về vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn chịu sự kiểm soát hạt nhân;
c) Số liệu về xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân;
d) Thông tin vận hành của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân;
đ) Kết luận kiểm tra, thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
e) Kết luận thanh tra quốc tế;
g) Báo cáo định kỳ kế toán hạt nhân quốc gia.
2. Quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung sau đây:
a) Quy trình kế toán hạt nhân và lập báo cáo về vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn;
b) Hồ sơ thiết kế của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân;
c) Báo cáo của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này;
d) Danh mục vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân;
đ) Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức, cá nhân đã hết trách nhiệm chịu sự kiểm soát hạt nhân.
3. Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về kiểm soát hạt nhân.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thống nhất với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế về kế hoạch và triển khai thực hiện thanh tra quốc tế tại Việt Nam.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc trao đổi và xử lý thông tin theo các điều ước quốc tế liên quan đến kiểm soát hạt nhân mà Việt Nam là thành viên.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong hoạt động kiểm soát hạt nhân đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trong hoạt động kiểm soát hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân.
8. Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc chấp thuận đề cử thanh tra viên của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
9. Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động kiểm soát hạt nhân./.
THE PRIME MINISTER | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 45/2010/QD-TTg | Hanoi, June 14, 2010 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON NUCLEAR CONTROL
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Atomic Energy;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,
DECIDES:
Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulation on nuclear control.
Article 2. This Decision takes effect on August 15, 2010.
The Minister of Science and Technology shall organize and guide the implementation of this Decision.
Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
REGULATION ON NUCLEAR CONTROL
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 45/2010/QD-TTg of June 14, 2010)
Article 1. Scope of regulation
This Regulation provides for the control of the use, storage, export and import of nuclear materials, source nuclear materials; materials and equipment in the nuclear fuel cycle in Vietnam.
Article 2. Subjects of application This Regulation applies to:
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals that use. store, export or import nuclear materials, source nuclear materials: materials and equipment in the nuclear fuel cycle.
2. Competent state agencies and international organizations that perform nuclear control activities.
Article 3. Interpretation of terms
1. Nuclear accounting means the inventory and making of a balance sheet of nuclear materials and source nuclear materials.
2. Nuclear inventory means the counting and measurement of nuclear materials and source nuclear materials to determine the quantity of materials available in a given period of time at a certain facility or place.
3. Engineering dossier of a facility subject to nuclear control presents general information on the facility; plan of the facility; engineering particularities of the facility and equipment related to the process of nuclear accounting and supervising measures; type, quantity, position and transformation process of nuclear materials and source nuclear materials at the facility; and nuclear accounting processes applied by the facility.
4. Effective kilogram means a quantity determined as follows:
a/ For plutonium: It corresponds to a quantity weighing in kilograms;
b/ For uranium of an enrichment of 1% or higher: It corresponds to a quantity weighing in kilograms multiplied by the square of its enrichment;
c/ For uranium of an enrichment of between over 0.5% and under 1%: It corresponds to a quantity weighing in kilograms multiplied by 0.0001;
d/ For uranium of an enrichment of 0.5% or lower and for thorium: It corresponds to quantity weighing in kilograms multiplied by 0.00005.
Article 4. Nuclear control principles
1. Nuclear control activities must comply with Vietnamese laws and treaties to which Vietnam is a contracting party.
2. Nuclear control activities must be conducted in a frequent, continuous and strict manner.
3. Nuclear control activities may not impede normal activities of organizations and individuals.
Article 5. Prohibited acts
1. Illegally getting access to, possessing, trading in, owning, producing, assembling, transporting or using materials and equipment subject to nuclear control.
2. Refusing to provide information or providing untruthful information on the use, storage, export or import of nuclear materials and source nuclear materials; or materials and equipment in the nuclear fuel cycle under this Regulation.
3. Obstructing lawful inspection and examination by competent agencies and organizations.
Article 6. Responsibilities of organizations and individuals that have facilities subject to nuclear control
1. Facilities subject to nuclear control include:
a/ Research nuclear reactors; nuclear power plants; uranium enrichment or nuclear fuel production facilities; facilities recycling, storing, disposing of or burying spent nuclear fuels:
b/ Places where exist nuclear materials or source nuclear materials of a quantity of over 1 effective kilogram.
2. Organizations and individuals that have facilities subject to nuclear control shall:
a/ Conduct nuclear accounting and periodically report on nuclear accounting results at the request of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety;
b/ Take measures to supervise nuclear materials and source nuclear materials:
c/ Submit engineering dossiers of their facilities to the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety before bringing nuclear materials and source nuclear materials into their facilities or before making changes in those dossiers;
d/ Keep nuclear accounting dossiers during the time of storing nuclear materials and source nuclear materials in their facilities:
e/ Submit to inspection and examination of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety and concerned international organizations;
f/ Comply with other provisions of law regarding nuclear materials and source nuclear materials.
Article 7. Responsibilities of organizations and individuals that use and store other nuclear materials and source nuclear materials
1. Organizations and individuals that use and store nuclear materials and source nuclear materials other than those defined in Clause 1.Article 6 of this Regulation which weigh 0.001 kilogram or more for enriched uranium or for plutonium, or 1 kilogram for poor uranium and natural uranium or for thorium shall:
a/ Report on the use and places of use of nuclear materials and source nuclear materials and any change in reported information to the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety;
b/ Comply with the provisions of Points a. b. d, e and f. Clause 2, Article 6 of this Regulation.
2. Organizations and individuals that use and store nuclear materials and source nuclear materials in quantities smaller than those specified in Clause 1 of this Article are not required to fulfill the responsibilities specified at Points a and b. Clause 1 of this Article, unless the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety so requests.
Article 8. Responsibilities of organizations and individuals that use and store materials and equipment in the nuclear fuel cycle
1. Within 7 working days after having materials and equipment in the nuclear fuel cycle, to report such to the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety.
2. To submit to inspection and examination by the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety and concerned international organizations.
Article 9. Responsibilities of organizations and individuals that export or import materials and equipment subject to nuclear control
1. Materials and equipment subject to nuclear control include:
a/ Nuclear materials and source nuclear materials;
b/ Materials and equipment in the nuclear fuel cycle under the guidance of the Ministry of Science and Technology.
2. Organizations and individuals that export or import materials and equipment subject to nuclear control shall:
a/ Report on the export or import of materials and equipment subject to nuclear control to the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety;
b/ Submit to inspection and examination by the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety.
Article 10. International inspection
1. International inspection means nuclear control performed by the International Atomic Energy Agency to verify reported information and compliance with treaties on nuclear control to which Vietnam is a contracting party.
2. International inspection covers:
a/ Examining engineering dossiers, nuclear accounting reports and operation dossiers of facilities and equipment subject to nuclear control;
b/ Inventorying nuclear materials and source nuclear materials;
c/ Applying measures to supervise and prevent unauthorized access; performing independent measuring operations; verifying operating functions and the inspection of measuring devices; and taking other technical measures when necessary.
3. International inspection shall be conducted in the form of case-by-case inspection, periodical inspection or extraordinary inspection.
a/ Case-by-case inspection shall be conducted for the first time for engineering dossiers and upon any change in engineering dossiers or when necessary to verify quantities and composition of exported or imported nuclear materials and source nuclear materials.
b/ Periodical inspection shall be conducted under plans jointly approved by the Ministry of Science and Technology and the International Atomic Energy Agency.
c/ Extraordinary inspection shall be conducted at the request of the International Atomic Energy Agency.
Article 11. International inspectors
1. International inspectors appointed by the International Atomic Energy Agency to carry out international inspection activities in Vietnam must be approved by the Vietnamese State.
2. In the course of conducting the inspection in Vietnam, international inspectors shall comply with Vietnamese law and will enjoy privileges and immunities as provided by Vietnamese law.
Article 12. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
1. To develop and manage a nuclear control database within the national information system on radiation and nuclear safety, which contains:
a/ A list of facilities subject to nuclear control and other places where exist nuclear materials and source nuclear materials; the process of nuclear accounting and supervisory measures to be applied at these facilities and places;
b/ Information on nuclear materials and source nuclear materials subject to nuclear control;
c/ Data on the export and import of materials and equipment subject to nuclear control;
d/ Information on the operation of facilities subject to nuclear control;
e/ Inspection and examination conclusions of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety;
f/ International inspection conclusions;
g/ Periodical reports on national nuclear accounting.
2. To stipulate and specifically guide the following:
a/ The nuclear accounting process and compilation of reports on nuclear materials and source nuclear materials;
b/ Engineering dossiers of facilities subject to nuclear control;
c/ Reports of organizations and individuals defined in Articles 8 and 9 of this Regulation;
d/ A list of materials and equipment subject to nuclear control;
e/ Process and procedures for recognizing organizations and individuals that are no longer subject to nuclear control.
3. To inspect and examine the compliance with regulations on nuclear control.
4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and sectors in, reaching agreement with the International Atomic Energy Agency on plans on international inspection in Vietnam and implementing these plans.
5. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in, exchanging and processing information under nuclear control treaties to which Vietnam is a contracting party.
6. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, conducting nuclear control of the export and import of materials and equipment subject to nuclear control.
7. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in, conducting nuclear control of nuclear power plants.
8. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in approving inspectors appointed by the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety.
9. To make annual or extraordinary reports on nuclear control at the request of the Prime Minister.-
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây