Quyết định 217/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 217/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 217/2003/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/10/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định217/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 217/2003/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 217/2003/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư và dịch vụ viễn thông tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và người sử dụng).
2. Quyết định này quy định việc quản lý giá cước các dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư và dịch vụ viễn thông bao gồm:
- Giá cước các dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư và viễn thông trong nước và quốc tế áp dụng đối với người sử dụng (sau đây gọi là giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng);
- Giá cước các dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư và viễn thông trong nước và quốc tế áp dụng đối với các doanh nghiệp mua dịch vụ bưu chính, viễn thông từ các doanh nghiệp khác để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ cho người sử dụng (sau đây gọi là giá cước dịch vụ áp dụng đối với doanh nghiệp bưu chính, viễn thông).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá cước
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá cước và cạnh tranh về giá cước của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá cước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và lợi ích của Nhà nước.
3. Thực hiện bình đẳng trong cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông; tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông phát triển mạng luới dịch vụ tại khu vực nông thôn, vùng sâu, biên giới, hải đảo.
Điều 3. Căn cứ quy định giá cước
1. Căn cứ quy định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng:
a) Giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được xây dựng phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
b) Giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan hợp lý với mức giá cước của khu vực và thế giới.
c) Giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước được quy định bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông quốc tế được quy định bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi; được thu bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Căn cứ quy định giá cước dịch vụ áp dụng đối với doanh nghiệp bưu chính, viễn thông:
a) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được xác định trên cơ sở:
- Giá thành kết nối;
- Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông, giữa thành viên của doanh nghiệp viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông khác;
- Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ;
- Tương quan hợp lý với giá cước kết nối của các nước trong khu vực và thế giới;
- Trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thì mức đóng góp này được quy định một cách hợp lý, đảm bảo sự bình đẳng.
b) Giá cước thương lượng quốc tế:
Được hình thành trên cơ sở đàm phán, thoả thuận giữa doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các nhà khai thác nước ngoài, đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, người sử dụng và doanh nghiệp.
c) Giá cước dịch vụ cho thuê kênh, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đại lý và bán lại dịch vụ được hình thành phù hợp với chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, mở cửa thị trường và phát huy nội lực trong từng thời kỳ.
Điều 4. Nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý giá cước
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Ban hành chính sách, cơ chế quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
b) Quyết định giá cước dịch vụ:
- Thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram;
- Thuê bao điện thoại và liên lạc điện thoại nội hạt tại nhà thuê bao.
2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông:
a) Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính:
- Trình Thủ tướng Chính phủ:
+ Ban hành quyết định quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;
+ Phương án giá cước các dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4.
- Quyết định:
+ Giá cước các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
+ Giá cước dịch vụ viễn thông công ích.
b) Quyết định giá cước dịch vụ chuyển phát thư.
c) Quyết định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng của doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế (PSTN, IP);
- Các dịch vụ của mạng điện thoại di động đối với các hình thức trả tiền khác nhau (trả trước, trả sau);
- Dịch vụ cho thuê kênh viễn thông quốc tế, liên tỉnh, nội tỉnh, nội hạt;
- Dịch vụ kết nối và truy nhập Internet;
- Dịch vụ Inmarsat.
d) Quy định:
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông không thu tiền;
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước và quốc tế phục vụ công tác quản lý, điều hành mạng bưu chính, viễn thông.
đ) Quyết định giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
e) Quy định cơ chế quản lý giá cước dịch vụ cho thuê kênh, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đại lý và bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông.
g) Quy định cơ chế quản lý giá cước thương lượng quốc tế giữa các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông Việt Nam với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài.
h) Định kỳ hàng năm, căn cứ vào thực tế thị trường và yêu cầu quản lý của nhà nước, công bố danh mục cụ thể:
- Các dịch vụ và doanh nghiệp viễn thông chiếm thị phần khống chế nêu tại điểm c khoản 2 Điều 4;
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác (ngoài các dịch vụ nêu tại điểm c khoản 2 Điều 4) do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định giá cước.
i) Hướng dẫn việc áp dụng tỷ giá cước quy đổi giữa các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi và đồng Việt Nam để thu tiền đối với người sử dụng dịch vụ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
k) Hướng dẫn phương pháp xây dựng các phương án giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
l) Quy định các biện pháp về chống bán phá giá cước, kiểm soát giá cước độc quyền trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
m) Hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông thực hiện các quy định, quyết định giá cước của Nhà nước về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
n) Hướng dẫn việc báo cáo thống kê chuyên ngành bưu chính, viễn thông đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông để phục vụ việc giám sát và quản lý giá cước dịch vụ.
o) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc báo cáo, hạch toán chi phí, xác định giá thành đối với việc cung cấp:
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích;
- Dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế;
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác.
p) Tổ chức, chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm các quy định của Quyết định này và các quy định về giá cước bưu chính, viễn thông của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông quy định cụ thể giá cước đối với các dịch vụ:
a) Do Nhà nước quy định giá cước chuẩn hoặc khung giá cước .
b) Ngoài danh mục Nhà nước quy định theo đúng các quy định về quản lý giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có nhiệm vụ:
a) Xây dựng và trình Bộ Bưu chính, Viễn thông phương án giá cước dịch vụ cung cấp do nhà nước quy định giá cước.
b) Hạch toán chi phí, xác định giá thành các dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính.
c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và thông báo các thông tin liên quan đến giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông cho Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính.
d) Niêm yết công khai giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng tại nơi giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Việc niêm yết phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ thông tin và dưới hình thức thuận tiện cho việc tiếp cận của người sử dụng dịch vụ.
đ) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
1. Người sử dụng có quyền:
a) Được thông tin đầy đủ, chính xác và được quyền yêu cầu doanh nghiệp bưu chính, viễn thông hướng dẫn, giải thích về giá cước đối với các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
b) Được khiếu nại các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đối với những sai sót về giá cước, những sai sót trong việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến giá cước và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng có nghĩa vụ thanh toán tiền giá cước theo các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ giữa người sử dụng và doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều 7. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính viễn thông trong các trường hợp đặc biệt
1. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông, theo thẩm quyền được quyền miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông trong các trường hợp đặc biệt sau:
a) Phục vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt khác.
b) Thiên tai, địch hoạ.
2. Trong trường hợp cần thiết, nếu việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính phối hợp xem xét, đề xuất giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông.
2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 217/2003/QD-TTg | Hanoi, October 27, 2003 |
DECISION
ON THE MANAGEMENT OF POST AND TELECOMMUNICATION SERVICE CHARGES
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the April 26, 2002 Ordinance on Prices;
At the proposal of the Minister of Post and Telematics,
DECIDES:
Article 1.- Scope and subjects of application
1. This Decision applies to all domestic as well as foreign organizations and individuals in Vietnam that are engaged in activities of providing and using post services, mail-delivering and -dispatching services and/or telecommunication services in Vietnam (hereinafter called post and telecommunication enterprises and users).
2. This Decision prescribes the management of charges for post services, mail-delivering and -dispatching services and telecommunication services, including:
- Charges for domestic and international post, mail-delivering and -dispatching and telecommunication services, applicable to users (hereinafter called service charges applicable to users);
- Charges for domestic and international post, mail-delivering and -dispatching and telecommunication services, applicable to enterprises purchasing post and telecommunication services from other enterprises in order to carry out activities of providing services to users (hereinafter called service charges applicable to post and telecommunication enterprises).
Article 2.- Principles for charge management
1. The State respects the post and telecommunication enterprises' rights to self-determine charges and to compete in charges under the provisions of law.
2. The State applies necessary measures to stabilize charges and protect the legitimate rights and interests of service users, post and telecommunication enterprises, as well as the State's interests.
3. The equality in the provision and use of post and telecommunication services must be ensured; conditions shall be created for post and telecommunication enterprises to develop service networks in rural, deep-lying, border and island areas.
Article 3.- Grounds for prescribing charges
1. Grounds for prescribing service charges payable by users:
a/ Post and telecommunication service charges shall be set in compliance with socio-economic development policies, post and telecommunication development objectives in each period and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
b/ Post and telecommunication service charges shall be determined on the basis of the service production costs, the supply-demand relations on the market and the rational correlation with charge rates in the region and the world.
c/ Charges for domestic post and telecommunication services shall be prescribed in Vietnam dong (VND). Charges for international post, mail-delivering and -dispatching, and telecommunication services shall be prescribed in convertible foreign currencies and may be collected in foreign currencies or Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by Vietnam State Bank.
2. Grounds for prescribing service charges applicable to post and telecommunication enterprises:
a/ Charges for connection among telecommunication enterprises shall be determined on the basis of:
- Connection costs;
- Non-discrimination between services, between telecommunication enterprises, between members of telecommunication enterprises and other telecommunication enterprises;
- Rational separation according to network-constituting parts or service stages;
- Rational correlation with the connection charges of countries in the region and the world;
- In cases where the connection charges include contributions for the provision of public-utility telecommunication services, these contribution levels shall be prescribed in a reasonable manner so as to ensure equality.
b/ International negotiation charges: Shall be formulated on the basis of negotiation and agreement between enterprises licensed to provide international post and telecommunication services and foreign exploiters, ensuring the national sovereignty and interests as well as the interests of users and enterprises.
c/ Charges for channel lease, common use of infrastructure, service agency and re-sale shall be formulated in compatibility with the policies of promoting healthy competition, opening markets and promoting internal strengths in each period.
Article 4.- Tasks and competence for charge management
1. The Prime Minister:
a/ To promulgate policies and mechanisms for the management of post and telecommunication service charges.
b/ To decide on service charges for:
- Domestic non-registered mails of up to 20 grams;
- Telephone subscription and local telephone calls at the subscribers' addresses.
2. The Minister of Post and Telematics:
a/ After obtaining written opinions of the Ministry of Finance:
- To submit to the Prime Minister:
+ For promulgation decisions on the management of post and telecommunication service charges;
+ Charge options for the services prescribed at Point b, Clause 1 of Article 4.
- To decide on:
+ Charges for public post services and exclusive post services;
+ Charges for public telecommunication services.
b/ To decide on charges for mail-delivering and -dispatching services.
c/ To decide on service charges applicable to users of enterprises holding dominant market shares:
- Domestic and international long-distance telephone services (PSTN, IP);
- Mobile phone networks' services with different payment modes (prepayment, subscription);
- Services of leasing international, inter-provincial, intra-provincial and local telecommunication channels;
- Internet connection and access services;
- Inmarsat services.
d/ To provide for:
- Free-of-charge post and telecommunication services;
- Domestic and international post and telecommunications services for the management and administration of post and telecommunication network.
e/ To decide on charges for connection among telecommunication enterprises.
f/ To prescribe the mechanism for management of charges for channel lease, common use of infrastructure and service agency and re-sale among telecommunication enterprises.
g/ To prescribe the mechanism for management of international negotiation charges between Vietnamese post and telecommunication enterprises and foreign post and telecommunication enterprises.
h/ Annually, based on the market situation and the State's management requirements, to announce lists of:
- Telecommunication services and telecommunication enterprises holding dominant market shares stated at Point c, Clause 2 of Article 4;
- Other post and telecommunication services (other than those stated at Point c, Clause 2 of Article 4) with charges being prescribed by the Ministry of Post and Telematics.
i/ To guide the application of exchange rates between convertible foreign currencies and Vietnam dong for the collection of charges from service users according to regulations of Vietnam State Bank.
j/ To guide methods of formulating options on post and telecommunication service charges.
k/ To provide for measures to fight charge dumping and control monopolistic charges in the field of post and telecommunications according to law provisions.
l/ To guide post and telecommunication enterprises to implement the State's regulations and decisions on post and telecommunication service charges.
m/ To guide post and telecommunication enterprises to make post and telecommunications specialized statistical reports in service of the supervision and management of service charges.
n/ To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance in guiding the reporting, cost accounting and determination of prices for the provision of:
- Public post and telecommunication services;
- Telecommunication services accounting for dominant market shares;
- Other post and telecommunication services.
o/ To organize and direct the examination, inspection and handling according to its competence of acts of violating the provisions of this Decision and regulations on post and telecommunication charges of competent State management agencies.
Article 5.- Tasks and powers of post and telecommunication enterprises
1. Post and telecommunication enterprises shall specify charges for services:
a/ With their standard charges or charge brackets prescribed by the State;
b/ Being outside the lists prescribed by the State in strict accordance with regulations on the management of charges, issued by competent State management agencies.
2. Post and telecommunication enterprises have the tasks:
a/ To formulate and submit to the Ministry of Post and Telematics charge options for services with their charges prescribed by the State.
b/ To account the costs and determine the prices of post and telecommunication services according to regulations of the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Finance.
c/ To comply with the reporting regime as prescribed and notify the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Finance of information related to post and telecommunication service charges.
d/ To publicly post up service charges applicable to users at places of transaction or service provision according to law provisions. Information posted up must be clear, accurate and adequate and in forms convenient for service users to access it.
e/ To be subject to the charge inspection and control by competent State agencies according to law provisions.
Article 6.- Rights and obligations of users
1. Users shall have the rights:
a/ To be fully and accurately informed of, and to request post and telecommunication enterprises to provide guidance and explanation on, charges for services provided by the enterprises.
b/ To lodge complains against post and telecommunication enterprises about the latter's errors related to charges and the provision of post and telecommunication services and to exercise other rights according to law provisions.
2. When using post and telecommunication services, users shall have to pay charges according to terms agreed upon in the contracts on the provision and use of services between users and enterprises and fulfill other obligations according to law provisions.
Article 7.- Exemption and reduction of post and telecommunication charges in special cases
1. The Prime Minister and the Minister of Post and Telematics shall, according to their competence, have the right to exempt and/or reduce post and telecommunication service charges in the following special cases:
a/ In service of national defense, security and other special political tasks.
b/ Natural disasters and enemy sabotage.
2. In case of necessity, if the exemption and/or reduction of post and telecommunication service charges by the Prime Minister or the Minister of Post and Telematics exerts great impacts on production and business activities of enterprises, the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Finance shall jointly consider and propose solutions to provide financial support for the enterprises.
Article 8.- Implementation provisions
1. This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Prime Minister's Decision No. 99/1998/QD-TTg of May 26, 1998 on management of post and telecommunication charges.
2. The Minister of Post and Telematics and the Minister of Finance shall have to guide the implementation of this Decision.
3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây