Nghị định 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác

thuộc tính Nghị định 90/2008/NĐ-CP

Nghị định 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:90/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:13/08/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chống thư rác - Theo Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2008, Chính phủ quy định: nghiêm cấm việc tạo điều kiện, cho phép sử dụng phương tiện điện tử thuộc quyền của mình để gửi, chuyển tiếp thư rác; trao đổi mua bán hoặc phát tán các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử; sử dụng các phần mềm để thu thập địa chỉ điện tử khi không được phép của người sở hữu địa chỉ điện tử đó; trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng danh sách địa chỉ điện tử nhằm mục đích gửi thư rác… Có 2 loại thư rác là: thư điện tử, tin nhắn với mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại; thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo. Mức phạt tiền cao nhất là 80 triệu đồng áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử quảng cáo không đặt tại Việt Nam; Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam; Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn mà không sử dụng số thuê bao gửi tin nhắn quảng cáo do nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn Việt Nam cấp. Ngoài ra, phạt tiền từ 200.000 - 500.000 đồng đối với hành vi thu thập địa chỉ điện tử cho mục đích quảng cáo không được sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ đó. Hành vi tạo điều kiện, cho phép người khác sử dụng phương tiện điện tử thuộc quyền của mình để gửi, chuyển tiếp thư rác sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng… Mức phạt 20 - 40 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi trao đổi, mua bán hoặc phát tán các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử; trao đổi mua bán danh sách địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng danh sách địa chỉ điện tử nhằm mục đích gửi thư rác... Gửi quá 5 thư điện tử quảng cáo đến 1 địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận, sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng. Không phải nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo mà vẫn gửi thư điện tử hoặc tin nhắn quảng cáo khi chưa được người nhận đồng ý thì bị phạt từ 20 - 40 triệu đồng… Nghị đinh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Từ ngày 01/10/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 91/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định90/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2008/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 08 NĂM 2008

VỀ CHỐNG THƯ RÁC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chống thư rác; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan tới dịch vụ trao đổi thư điện tử và tin nhắn tại Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động chống thư rác mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong phạm vi Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thư rác (spam) là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Thư rác trong Nghị định này bao gồm thư điện tử rác và tin nhắn rác.
2. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
3. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
4. Thư điện tử là thông điệp dữ liệu được gửi đến một hoặc nhiều địa chỉ thư điện tử thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
5. Địa chỉ điện tử là địa chỉ mà người sử dụng có thể nhận hoặc gửi thông điệp dữ liệu thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
6. Địa chỉ thư điện tử là địa chỉ được sử dụng để gửi hoặc nhận thư điện tử, bao gồm tên truy nhập của người sử dụng kết hợp với tên miền Internet.
7. Tin nhắn là thông điệp dữ liệu được gửi đến điện thoại, máy nhắn tin hoặc thiết bị có chức năng nhận tin nhắn.
8. Tiêu đề thư điện tử là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung thư điện tử bao gồm thông tin về nguồn gốc, đích đến, tuyến đường đi, chủ đề và những thông tin khác về thư điện tử đó.
9. Chủ đề thư điện tử là một phần của tiêu đề nhằm trích yếu nội dung thư điện tử.
10. Tiêu đề tin nhắn là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung tin nhắn bao gồm nhưng không giới hạn nguồn gốc, thời gian gửi tin nhắn.
11. Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo là thư điện tử, tin nhắn nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng về các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, hoạt động xã hội, hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời.
12. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình.
13. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo là tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đến người nhận.
14. Mã số quản lý là mã số được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet khi chấp thuận hồ sơ đăng ký của đối tượng này.
15. Mã sản phẩm là mã số do nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gán cho từng sản phẩm. Mã sản phẩm có thể bao gồm thông tin về nhóm sản phẩm nhằm mục đích phân loại các sản phẩm quảng cáo.
16. Người sở hữu địa chỉ điện tử là người tạo ra hoặc được cấp địa chỉ điện tử đó.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 4. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về chống thư rác
1. Nội dung quản lý nhà nước về chống thư rác:
a) Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới việc chống thư rác;
b) Tuyên truyền về ý thức và trách nhiệm phòng, chống thư rác cho người sử dụng và các đối tượng khác;
c) Tổng hợp và phổ biến danh sách các nguồn phát tán thư rác;
d) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan trong việc xử lý thư rác;
đ) Tiếp nhận thông báo, khiếu nại về thư rác;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp mã số quản lý cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua Internet;
g) Hợp tác quốc tế về chống thư rác;
h) Nghiên cứu và triển khai các giải pháp chống thư rác;
i) Quản lý thống kê về thư rác;
k) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.
Bổ sung
Bổ sung
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về chống thư rác.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong các hoạt động chống thư rác.
Điều 5. Phân loại thư rác
1. Thư điện tử, tin nhắn với mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại hoặc vi phạm khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin.
2. Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo tại các Điều 7, Điều 9 và Điều 13 Nghị định này.
Điều 6. Các hành vi nghiêm cấm
1. Gửi thư rác.
2. Làm sai lệch thông tin tiêu đề của thư điện tử, tin nhắn nhằm mục đích gửi thư rác.
3. Tạo điều kiện, cho phép sử dụng phương tiện điện tử thuộc quyền của mình để gửi, chuyển tiếp thư rác.
4. Trao đổi, mua bán hoặc phát tán các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử.
5. Sử dụng các phần mềm để thu thập địa chỉ điện tử khi không được phép của người sở hữu địa chỉ điện tử đó.
6. Trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng danh sách địa chỉ điện tử nhằm mục đích gửi thư rác.
7. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Chương II
GỬI THƯ ĐIỆN TỬ QUẢNG CÁO, TIN NHẮN QUẢNG CÁO
Mục 1
CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 7. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân ngoại trừ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo khi có sự đồng ý trước đó của người nhận.
2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo cho đến khi người nhận từ chối việc tiếp tục nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo.
3. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải chấm đứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo đã bị người nhận từ chối trước đó trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo từ hệ thống có các thông tin kỹ thuật đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử không được phép gửi quá 5 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thoả thuận khác với người nhận.
6. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không được phép gửi quá 05 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thoả thuận khác với người nhận.
Điều 8. Nguyên tắc thu thập, sử dụng địa chỉ điện tử cho mục đích quang cáo
1. Chỉ được thu thập địa chỉ điện tử cho mục đích quảng cáo khi được sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ điện tử đó.
2. Phải nêu rõ mục đích, phạm vi sử dụng khi tiến hành thu thập địa chỉ điện tử.
3. Phải sử dụng địa chỉ thư điện tử theo đúng mục đích, phạm vi đã được người sở hữu địa chỉ đó cho phép.
Mục 2
THƯ ĐIỆN TỬ QUẢNG CÁO
Điều 9. Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Có thông tin về người quảng cáo theo quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo theo quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
5. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 10. Quy định về việc gắn nhãn thư điện tử quảng cáo
1. Mọi thư điện tử quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề.
3. Nhãn có dạng như sau:
a) [QC] hoặc [ADV] đối với thư điện tử được gửi từ người quảng cáo;
b) [QC Mã số quản lý] hoặc [ADV Mã số quản lý] đối với thư điện tử được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Mã số quản lý được định nghĩa theo khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
Điều 11. Quy định về thông tin của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo và người quảng cáo bằng thư điện tử
1. Thông tin về người quảng cáo bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý và địa chỉ trang tin điện tử (nếu có).
2. Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý, địa chỉ trang tin điện tử, mã số quản lý mã sản phẩm (nếu có).
3. Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo và người quảng cáo bằng thư điện tử phải được thể hiện một cách rõ ràng và đặt liền trước phần lựa chọn cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo.
Điều 12. Quy định về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo
1. Phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối thư điện tử quảng cáo và được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
b) Phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm từ người quảng cáo. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo, phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm quảng cáo từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
c) Trong trường hợp cần thiết, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc tù chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về các cấp độ từ chối theo các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối qua trang thông tin điện tử;
b) Từ chối bằng thư điện tử;
c) Từ chối qua điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và trong vòng 24 giờ phải chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Có phần khẳng định đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời hạn ngừng gửi thư điện tử quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải trả các chi phí phát sinh liên quan tới việc sử dụng chức năng từ chối của người nhận.
Mục 3
TIN NHẮN QUẢNG CÁO
Điều 13. Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo
1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 14. Quy định về việc gắn nhãn tin nhắn quảng cáo
1. Mọi tin nhắn quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.
3. Nhãn có dạng như sau:
a) [QC] hoặc [ADV] đối với tin nhắn được gửi từ người quảng cáo;
b) [QC Mã số quản lý] hoặc [ADV Mã số quản lý] đối với tin nhắn được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Mã số quản lý được định nghĩa theo khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
Bổ sung
Điều 15. Quy định về thông tin của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn
1. Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn là mã số quản lý, mã sản phẩm (nếu có).
2. Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn được đặt trong phần gán nhãn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Quy định về chức năng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo
1. Phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối tin nhắn quảng cáo và được thể hiện rõ ràng bằng tiếng Việt;
b) Phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm từ người quảng cáo. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo, phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm quảng cáo từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
c) Trong trường hợp cần thiết, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về các cấp độ từ chối theo các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối bằng tin nhắn;
b) Từ chối qua điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và trong vòng 24 giờ phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Thông báo đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời hạn ngừng gửi tin nhắn quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải trả các chi phí phát sinh liên quan tới việc sử dụng chức năng từ chối của người nhận.
Chương III
TRAO ĐỔI THƯ ĐIỆN TỬ, TIN NHẮN
Mục 1
TRAO ĐỔI THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 17. Tổ chức, cá nhân gửi thư điện tử và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền gửi thư điện tử phục vụ nhu cầu của mình phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
2. Trường hợp người nhận đồng ý nhận thư điện tử quảng cáo, tổ chức, cá nhân gửi thư điện tử quảng cáo phải tuân theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Khi sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, người quảng cáo chỉ được phép sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Điều 18. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử
1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trang thông tin điện tử cùng máy chủ dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo đặt tại Việt Nam và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn";
b) Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận tuân theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
2. Quy trình, thủ tục để được cấp mã số quản lý:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, thông tin kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về điều kiện quy định tại các khoản 1 Điều 18 của Nghị định này. Đơn đăng ký theo mẫu (Phụ lục I) ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và truyền thông có trách nhiệm cấp đăng ký; trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Khi thay đổi hệ thống gửi thư điện tử quảng cáo phải thông báo trước với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối trong thời gian tối thiểu là 60 ngày.
Bổ sung
5. Báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử
1. Có biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức phòng, chống thư điện tử rác.
2. Cung cấp công cụ để người sử dụng dịch vụ có thể lựa chọn nhận các loại thư điện tử quảng cáo ngay từ máy chủ nhận thư.
3. Có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ.
4. Cung cấp miễn phí công cụ tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư điện tử rác từ người sử dụng.
Bổ sung
5. Cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng hệ thống máy chủ thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không được cung cấp dịch vụ thư điện tử cho các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
8. Lưu lại phần tiêu đề thư điện tử trong thời gian tối thiểu là 60 ngày.
9. Báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
1. Có biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức phòng, chống thư điện tử rác.
2. Cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư điện tử rác từ người sử dụng.
3. Cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước và quốc tế để hạn chế thư điện tử rác.
5. Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Người sử dụng thư điện tử
1. Tuân thủ các quy định về gửi thư điện tử tại Nghị định này.
2. Cung cấp thông tin về thư điện tử rác cho nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ Internet, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chống thư điện tử rác.
Mục 2
TRAO ĐỔI TIN NHẮN
Điều 22. Tổ chức, cá nhân gửi tin nhắn và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền gửi tin nhắn phục vụ nhu cầu của mình phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
2. Trường hợp người nhận đồng ý nhận tin nhắn quảng cáo, tổ chức, cá nhân gửi tin nhắn quảng cáo phải tuân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Khi sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, người quảng cáo chỉ được phép sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Bổ sung
Điều 23. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn
1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Sử dụng số thuê bao gửi tin nhắn quảng cáo do nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn Việt Nam cung cấp;
b) Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
2. Quy trình, thủ tục để được cấp mã số quản lý:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, thông tin kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về điều kiện quy định tại các khoản 1 Điều 23 của Nghị định này. Đơn đăng ký theo mẫu (Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký;
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp đăng ký; trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Khi thay đổi hệ thống gửi tin nhắn quảng cáo phải thông báo trước với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bổ sung
Bổ sung
4. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối trong thời gian tối thiểu là 60 ngày.
Bổ sung
5. Báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
Điều 24. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn
1. Có biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức phòng, chống tin nhăn rác.
2. Cung cấp miễn phí công cụ tiếp nhận và xử lý các thông báo về tin nhắn rác từ người sử dụng.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
3. Cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng hệ thống nhắn tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Không được cung cấp dịch vụ tin nhắn cho các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo mà chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
6. Có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin từ một người sử dụng dịch vụ.
Bổ sung
7. Có biện pháp phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước nhằm ngăn chặn tin nhắn rác.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
8. Báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền .vn và máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn đặt tại Việt Nam;
b) Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận tin nhắn từ một hoặc nhiều người sử dụng dịch vụ;
c) Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
2. Quy trình, thủ tục để được cấp mã số quản lý:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet, thông tin kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Đơn đăng ký theo mẫu (Phụ lục III) ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp đăng ký. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về tin nhắn rác từ người sử dụng.
4. Có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin từ một người sử dụng dịch vụ.
5. Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Người sử dụng tin nhắn
1. Tuân thủ các quy định về gửi tin nhắn tại Nghị định này.
2. Cung cấp thông tin về tin nhắn rác cho nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua Internet, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chống thư rác.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn cho công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm về thư rác hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm về thư rác theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thư rác.
4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khởi kiện hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 29. Bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân gửi thư rác gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường.
2. Mức bồi thường thiệt hại do bên gửi thư rác và bên bị thiệt hại tự thương lượng, thỏa thuận trên cơ sở nguyên tắc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên không tự thương lượng, thỏa thuận được thì mức bồi thường được thực hiện theo Quyết định của Tòa án.
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra
1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn được tiến hành theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thư rác của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông
1. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông cấp Sở có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 khoản 6 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và chánh thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về thư rác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi địa bàn do mình quản lý có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về thư rác được quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 4, khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 34. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thư điện tử, tin nhắn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối  với hành vi:
a) Không nêu rõ mục đích, phạm vi sử dụng khi tiến hành thu thập địa chỉ điện tử;
b) Người sử dụng dịch vụ thư điện tử, tin nhắn, tin nhắn qua mạng Internet không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chống thư rác.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thu thập địa chỉ điện tử cho mục đích quảng cáo không được sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ đó.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sử dụng địa chỉ thư điện tử đã thu thập không đúng mục đích, phạm vi đã được người sở hữu địa chỉ đó cho phép;
b) Làm sai lệch thông tin tiêu đề của thư điện tử, tin nhắn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạo điều kiện, cho phép người khác sử dụng phương tiện điện tử thuộc quyền của mình để gửi, chuyển tiếp thư rác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Trao đổi, mua bán hoặc phát tán các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử;
b) Sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử để thu thập địa chỉ điện tử khi không được phép của người sở hữu địa chỉ đó;
c) Trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng danh sách địa chỉ điện tử nhằm mục đích gửi thư rác.
Điều 35. Vi phạm các quy định về gắn nhãn, đặt nhãn
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
1. Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
2. Gắn nhãn tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
Điều 36. Vi phạm các quy định về chức năng từ chối nhận thông tin quảng cáo
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo không có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Gửi tin nhắn quảng cáo không có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo hoặc có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
b) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
b) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
c) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 37. Vi phạm các quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức phòng chống thư rác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không lưu lại phần tiêu đề thư điện tử trong thời gian tối thiểu 60 ngày;
b) Không lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối trong thời gian tối thiểu 60 ngày.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không cung cấp công cụ để người sử dụng dịch vụ có thể lựa chọn nhận các loại thư điện tử quảng cáo ngay từ máy chủ nhận thư;
b) Không cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý thông báo về thư rác;
c) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
d) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế thư rác,
đ) Không gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối từ người có thư điện tử hoặc người nhận tin nhắn quảng cáo trong vòng 24 giờ;
e) Gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo không đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
g) Gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối tin nhắn quảng cáo không đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này;
h) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin từ một người sử dụng dịch vụ.
Bổ sung
Điều 38. Vi phạm các quy định về gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo có chủ đề không phù hợp với nội dung;
b) Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo trong thư điện tử quảng cáo không tuân thủ khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo không có hoặc không đầy đủ thông tin về người quảng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
b) Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gửi thư điện tử quảng cáo không có hoặc không có đầy đủ thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
c) Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gửi tin nhắn quảng cáo không có thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc có thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo nhưng không tuân thủ quy định tại Điều 15 Nghị định này;
d) Không chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi quá 05 thư điện tử quảng cáo đến một địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận;
b) Gửi quá 05 tin nhắn quảng cáo tới một thuê bao trong vòng 24 giờ/ngày hoặc gửi tin nhắn quảng cáo ngoài khoảng thời gian từ 7 đến 22 giờ hàng ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận;
c) Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng Internet có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không phải nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo mà vẫn gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo khi chưa được sự đồng ý của người nhận;
b) Gửi thư điện tử hoặc tin nhắn quảng cáo từ hệ thống có các thông số kỹ thuật chưa đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo không có nhãn.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 39. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sử dụng máy chủ dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn";
b) Cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo, dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet mà không có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn".
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý;
c) Cung cấp dịch vụ thư điện tử, tin nhắn, nhắn tin qua mạng Internet cho các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử quảng cáo không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn mà không sử dụng số thuê bao gửi tin nhắn quảng cáo do nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn Việt Nam cấp.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 40. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trả chi phí liên quan đến việc cung cấp chức năng từ chối cho người nhận.
2. Đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá cước dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn được áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
3. Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Bổ sung
Điều 41. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Vi phạm các chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Thay đổi hệ thống gửi tin nhắn quảng cáo hoặc thư điện tử quảng cáo mà không thông báo trước với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc không ngăn chặn các nguồn phát tán thư rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến tình trạng hệ thống máy chủ thư điện tử, tin nhắn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 42. Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn thư rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bổ sung
Điều 43. Xử phạt bổ sung, khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hay nhiều hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 34; khoản 3 Điều 36; khoản 4 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định này.
2. Thu hồi mã số quản lý đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 35; điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 38 Nghị định này.
3. Buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước đối với các vi phạm tại Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 41; Điều 42 Nghị định này.
4. Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng, thu sai do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này.
5. Tạm đình chỉ từ một tháng đến ba tháng hoặc đình chỉ vĩnh viễn hoạt động quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36; khoản 3, khoản 4 Điều 38; Điều 39 Nghị định này.
Bổ sung
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 45. Tổ chức thực hiện
Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Phụ lục I

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ QUẢN LÝ

Dành cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử

(Ban hành kèm theo Nghị định số 90/2008/NĐ-CP

ngày  13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ)

1. Thông tin về tổ chức

- Tên doanh nghiệp: .........................................................................................................

- Tên viết tắt: ....................................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................

- Giấy phép kinh doanh số: ..............................................................................................

- Điện thoại: .....................................................................................................................

- Fax: ................................................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

- Website: .........................................................................................................................

2. Thông tin kỹ thuật

- Tên miền của các máy chủ gửi thư quảng cáo (mail server): .......................................

..........................................................................................................................................

- Địa chỉ IP của các máy chủ gửi thư quảng cáo: ............................................................

- Các địa chỉ thư điện tử dùng để gửi thư điện tử quảng cáo (from):...............................

..........................................................................................................................................

- Địa chỉ URL từ chối: .....................................................................................................

- Địa chỉ email từ chối: .....................................................................................................

- Số điện thoại từ chối: .....................................................................................................

3. Đầu mối liên hệ xử lý thư rác

- Họ và tên: .......................................................................................................................

- Chức vụ: .........................................................................................................................

- Địa chỉ liên hệ: ...............................................................................................................

- Số điện thoại/Fax: ..........................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

Tổ chức đăng ký cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo bằng thư điện tử

........., ngày .... tháng .... năm .......

Xác nhận của chủ thể đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ QUẢN LÝ

Dành cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư tin nhắn

(Ban hành kèm theo Nghị định số 90/2008/NĐ-CP

ngày  13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ)

1. Thông tin về tổ chức

- Tên doanh nghiệp: .........................................................................................................

- Tên viết tắt: ....................................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................

- Giấy phép kinh doanh số: ..............................................................................................

- Điện thoại: .....................................................................................................................

- Fax: ................................................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

- Website: .........................................................................................................................

2. Thông tin kỹ thuật

- Các số thuê bao gửi tin nhắn quảng cáo (mail server): .................................................

..........................................................................................................................................

- Số thuê bao nhận tin nhắn: ............................................................................................

- Số điện thoại từ chối: ....................................................................................................

3. Đầu mối liên hệ xử lý thư rác

- Họ và tên: .......................................................................................................................

- Chức vụ: .........................................................................................................................

- Địa chỉ liên hệ: ...............................................................................................................

- Số điện thoại/Fax: ..........................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

Tổ chức đăng ký cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo bằng tin nhắn

........., ngày .... tháng .... năm .......

Xác nhận của chủ thể đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục III

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ QUẢN LÝ

Dành cho nhà cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet

(Ban hành kèm theo Nghị định số 90/2008/NĐ-CP

ngày  13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ)

1. Thông tin về tổ chức

- Tên doanh nghiệp: .........................................................................................................

- Tên viết tắt: ....................................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................

- Giấy phép kinh doanh số: ..............................................................................................

- Điện thoại: .....................................................................................................................

- Fax: ................................................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

- Website: .........................................................................................................................

2. Thông tin kỹ thuật

- Tên miền của các website gửi tin nhắn: ........................................................................

..........................................................................................................................................

- Địa chỉ IP của các máy chủ gửi tin nhắn: ......................................................................

..........................................................................................................................................

- Mô tả hệ thống tiếp nhận và xử lý yêu cầu từ chối: ......................................................

..........................................................................................................................................

3. Đầu mối liên hệ xử lý thư rác

- Họ và tên: .......................................................................................................................

- Chức vụ: .........................................................................................................................

- Địa chỉ liên hệ: ...............................................................................................................

- Số điện thoại/Fax: ..........................................................................................................

- Email: .............................................................................................................................

Tổ chức đăng ký cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về nhắn tin qua mạng Internet

........., ngày .... tháng .... năm .......

Xác nhận của chủ thể đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness

No. 90/2008/ND-CP

Ha Noi, August 13,2008

 

DECREE

AGAINST SPAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 29, 2006 Law on Information Technology;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on E-Transactions;

Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;

Pursuant to the November 16. 2001 Ordinance on Advertisement;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations and the April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations;

At the proposal of the Minister of Information and Communication,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This Decree provides for the fight against spam; and rights and obligations of concerned agencies, organizations and individuals (below collectively referred to as organizations and individuals).

Article 2.- Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals related to email and message exchange services in Vietnam.

In case an anti-spam treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the provisions of the treaty shall be applied.

Article 3.- Interpretation of terms

For the purpose of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Spam means an electronic mail or text message sent to a sender who does not want or has no duty to receive it according to law. In this Decree spam includes electronic mail spam and text message spam.

2. Data message means information created, sent, received and stored by means of electronic devices.

3. Information infrastructure means a system of equipment serving the production, transmission, collection, processing, storage and exchange of digital information, including telecommunications networks, the Internet, computer networks and databases.

4. Electronic mail means a data message sent to one or more than one electronic mail address through information infrastructure.

5. Electronic address means an address used to receive or send data messages through information infrastructure.

6. Electronic mail address means an address used to send or receive electronic mails, which consists of a user name and an Internet domain name.

7. Text message means a data message sent to a mobile phone, a pager or a device with a text message-receiving function.

8. Header of an electronic mail means information attached to the content of an electronic mail, including information on the origin, destination, route, subject matter and other information on the electronic mail.

9. Subject matter of an electronic mail means part of the header showing the principal content of the electronic mail.

10. Header of a text message means information attached to the content of a text message, including, but not limited to, the origin and time of sending of the text message.

11. Advertising electronic mail or text message means an electronic mail or a text message aiming to introduce organizations and individuals engaged in business or social activities, goods or services, including services provided for profit and not for profit, to consumers.

12. Advertiser means an organization or individual wishing to advertise its/his/her business activities, goods or services.

13. Advertisement service provider means an organization providing the service of sending advertising electronic mails or text messages to recipients.

14. Management code means a code issued by the Ministry of Information and Communication to an electronic mail or text message advertisement service provider or an Internet-based text messaging service provider when it accepts the registration dossier of such provider.

15. Product code means a code assigned to each product by an advertisement service provider. A product code may consist of information on a category of advertising products for classification purpose.

16. Owner of an electronic address means a person who has created or has been granted such

electronic address.

Article 4.- Contents and responsibilities of state management of the fight against spam

1. Contents of state management of the fight
against spam

a/ Formulating, promulgating, propagating, disseminating, and organizing the implementation of, legal documents and technical regulations against spam;

b/ Propagating the sense and duty of preventing and fighting spam among users and other entities;

c/ Summing up and publicly announcing spamming sources;

d/ Assuming the prime responsibility for. and coordinating with concerned units in, handling spam;

e/ Receiving notices and complaints about spam;

f/ Receiving registration dossiers and issuing management codes to electronic mail and text message advertisement service providers and Internet-based text messaging service providers;

g/ Undertaking international cooperation against spam;

h/ Studying and applying anti-spam measures:

i/ Managing statistics on spam;

j/ Inspecting, examining, settling complaints, denunciations and handling violations.

2. The Ministry of Information and Communication shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in. performing the state management of the fight against spam.

3. Other ministries and ministerial-level agencies shall coordinate with the Ministry of Information and Communication in the fight against spam.

Article 5.- Classification of spam

1. Electronic mails and text messages for the purposes of deception, harassment or spreading computer viruses and harmful software or violating Clause 2. Article 12 of the Law on Information Technology.

2. Advertising electronic mails or text messages in violation of the principles of sending advertising electronic mails or text messages stipulated in Articles 7,9 and 13 of this Decree.

Article 6.- Prohibited acts

1. Spamming.

2. Distorting header information of electronic mails or text messages for spamming purposes.

3. Creating conditions for or permitting the use of one's own electronic devices for sending or forwarding spam.

4. Exchanging, buying, selling or spreading software for gathering electronic addresses or the right to use such software.

5. Using software to gather electronic addresses without consent of owners of such electronic addresses.

6. Exchanging, buying and selling lists of electronic addresses or the right use lists of electronic addresses for spamming purposes.

7. Other acts of violation as provided for by law.

Chapter II

SENDING OF ADVERTISING ELECTRONIC MAILS AND TEXT MESSAGES

Section I. GENERAL PRINCIPLES

Article 7.- Principles of sending advertising electronic mails and text messages

1. Organizations and individuals, except advertisement service providers, may only send advertising electronic mails or text messages after obtaining prior consent of recipients.

2. Advertisement service providers may only send advertising electronic mails or text messages until recipients opt out of further advertising electronic mails or text messages.

3. Within 24 hours after receiving an opt-out request, an advertiser or advertisement service provider shall stop sending advertising electronic mails or text messages that have been opted out of by recipients, except in force majeure cases.

4. Advertisement service providers may only send advertising electronic mails or text messages from systems with technical information already registered with the Ministry of Information and Communication.

5. Electronic mail advertisement service providers may not send more than 5 advertising electronic mails to a single electronic mail address within 24 hours, unless otherwise agreed upon with recipients.

6. Text message advertisement service providers may not send more than 5 advertising text messages to a telephone number within 24 hours and may only send them from 7:00 hrs. to 22:00 hrs. a day, unless otherwise agreed upon with recipients.

Article 8.- Principles of gathering and using electronic addresses for advertisement purposes

1. Electronic addresses may only be gathered for advertisement purposes upon the consent of owners of such electronic addresses.

2. The purpose and scope of use must be clearly stated when gathering electronic addresses.

3. Electronic addresses must be used for the purpose and within the scope already permitted by owners of such electronic addresses.

Section 2. ADVERTISING ELECTRONIC MAILS

Article 9.- Requirements on advertising electronic mails

1. The subject matter must match the content, and the advertising content must comply with the advertisement law.

2. An advertising electronic mail must be marked under Article 10 of this Decree

3. There must be information on the advertiser under Clauses 1 and 3, Article 11 of this Decree.

4. In case of using an advertisement service, there must be additional information on the advertisement service provider under Clauses 2 and 3. Article 11 of this Decree.

5. There must be an opt-out function under Article 12 of this Decree.

Article 10.- Provisions on marking of advertising electronic mails

1. All electronic mails must be marked.

2. A mark shall be placed at the beginning of the subject line.

3. A mark may take one of the following form:

a/ [QC] or [ADV], for electronic mails sent from an advertiser:

b/ |QC Management code] or [ADV Management code]. for electronic mails sent from an advertisement service provider. Management code is defined under Clause 14. Article 3 of this Decree.

Article 11.- Provisions on information on electronic mail advertisement service providers and electronic mail advertisers

1. Information on an advertiser includes name, telephone number, electronic mail address, geographical address and website address (if any).

2. Information on an advertisement service provider includes name, telephone number, electronic mail address, geographical address, website address, management code and product code (if any).

3. Information on an electronic mail advertisement service provider or electronic mail advertiser must be clearly displayed and placed immediately before opt-out information that permits recipients to decline to receive advertising electronic mails.

Article 12.- Provisions on the function to opt out of advertising electronic mails

1. Opt-out information that permits recipients to decline to receive advertising electronic mails must meet the following conditions:

a/ It is placed at the end of an advertising electronic mail and expressed clearly and conspicuously in Vietnamese and English:

b/There must be information confirming that recipients have a right to decline all products from the advertiser. In case of using an advertisement service, there must be information confirming that recipients have a right to decline all advertising products from the advertisement service provider;

c/ When necessary, an electronic mail advertisement service provider may provide an additional opt-out ability, such as declining a product or a group of products;

d/ There must be clear guidance on the levels of opt-out under Points b and c, Clause 1. and forms of opt-out under Clause 2 of this Article.

2. Forms of opt-out of advertising electronic mails must include:

a/ Opting out via the website;

b/ Opting out by electronic mail;

c/ Opting out by telephone.

3. Upon receiving an opt-out request, the advertiser or advertisement service provider shall immediately send information confirming receipt of the opt-out request and. within 24 hours, stop sending the type of opted-out advertising electronic mails to the recipient concerned, except in force majeure cases.

4. Confirmation information must ensure the following requirements:

a/There is information confirming receipt of an opt-out request, the time of receipt of the request and the deadline for stopping sending advertising electronic mails;

b/ It must be successfully sent only once and contain no advertising information.

5. Advertisement service providers shall pay all expenses related to the use of the opt-out function by recipients.

Section 3. ADVERTISING TEXT MESSAGES

Article 13.- Requirements on advertising text messages

1. An advertising text message must be marked under Article 14 of this Decree.

2. In case of using the advertisement service, there must be additional information on the advertisement service provider under Article 15 of this Decree.

3. There must be an opt-out function under Article 16 of this Decree.

Article 14.- Provisions on marking of advertising text messages

1. All advertising text messages must be marked.

2. A mark shall be placed at the beginning of the content of a text message.

3. A mark may take one of the following forms:

a/ [QC] or [ADV], for text messages sent from an advertiser:

b/ [QC Management code] or [ADV Management code], for text messages sent from an advertisement service provider. Management code is denned under Clause 14. Article 3 of this Decree.

Article 15.- Provisions on information on text message advertisement service providers

1. Information on a text message advertisement service provider includes the management code and product code (if any).

2. Information on a text message advertisement service provider is placed in the marked content under Clause 3, Article 14 of this Decree.

Article 16.- Provisions on the function to opt out of advertising text messages

1. Information permitting recipients to decline to receive advertising text messages must meet the following conditions:

a/ It is placed at the end of an advertising text message and clearly displayed in Vietnamese;

b/ There must be a confirmation that recipients have a right to decline ail products from the advertiser. In case of using an advertisement service, there must be information confirming that recipients have a right to decline all advertising products from the advertisement service provider:

c/ When necessary, a text message advertisement service provider may provide an additional opt-out ability, such as declining a product or a group of products;

d/ There must be clear guidance on the levels of opt-out under Points b and c. Clause 1, and forms of opt-out under Clause 2 of this Article.

2. Forms of opting out of advertising text

messa2es must include: a/ Opting out by text messaging: b/ Opting out by telephone:

3. Upon receiving an opt-out request, the advertiser or advertisement service provider shall immediately send information confirming receipt of the request and. within 24 hours, stop sending the type of opted out advertising text messages to the recipient concerned, except in force majeure cases.

4. Confirmation information must ensure the following requirements:

a/ There is information confirming receipt of an opt-out request, the time of receipt of the request and the deadline for stopping sending advertising text messages;

b/ It must be successfully sent only once and contain no advertising information.

5. Advertisement service providers shall pay all expenses related to the use of the opt-out function by recipients.

Chapter

EXCHANGE OF ELECTRONIC MAILS AND TEXT MESSAGES

Section 1. EXCHANGE OF ELECTRONIC MAILS

Article 17.- Organizations and individuals sending electronic mails and organizations and individuals using electronic mail advertisement services

1. All organizations and individuals may send electronic mails as they wish in accordance with the provisions of this Decree and other relevant provisions.

2. In case recipients agree to receive advertising electronic mails, senders of advertising electronic mails shall observe the provisions of Article 9 of this Decree.

3. When using an electronic mail advertisement service, advertisers may only use the service provided by an electronic mail advertisement service provider possessing a management code issued by the Ministry of Information and Communication.

Article 18.- Electronic mail advertisement service providers

1. An electronic mail advertisement provider shall meet the following conditions:

a/ Having a website with a Vietnam-based server used for sending advertising electronic mails and using the Vietnamese nation domain name ".vn";

b/ Having a system for receiving and processing recipients' opt-out requests under Article 12 of this Decree;

c/ Possessing a management code issued by the Ministry of Information and Communication.

2. Process and procedures for the issuance of management codes:

a/ Organizations and individuals shall submit registration dossiers to the Ministry of Information and Communication;

b/ A registration dossier must contain sufficient information on the organization or individual providing the electronic mail advertisement service and technical information in accordance with the required conditions specified in Clause 1. Article 18 of this Decree. An application shall be made according to a form attached to this Decree (Appendix I. not printed herein);

c/ Organizations and individuals shall pay a fee for registration;

d/ Within 15 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Information and Communication shall issue a registration; in case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason for refusal.

3. To notify in advance the Ministry of Information and Communication of any change of the system for sending advertising electronic mails.

4. To store information on opt-out requests and information on confirmation of receipt of such requests for at least 60 days.

5. To make periodical reports and statistics according to regulations of competent state agencies.

6. To collaborate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided for by law.

Article 19.- Electronic mail service providers

1. To take public information measures to raise the awareness of service users and guide service users how to prevent and fight electronic mail spam.

2. To supply tools for service users to choose advertising electronic mails right on mailreceiving servers.

3. To take measures to prevent loss and wrong blocking of electronic mails of service users.

4. To provider free tools for receiving and processing notices of electronic mail spam from users.

5. To supply information relating to the conditions of the system of electronic mail servers at the request of competent state agencies.

6. To take measures to prevent electronic mail spam at the request of competent stale agencies.

7. Not to provide the electronic mail service to electronic mail advertisement service providers that have no management code issued by the Ministry of Information and Communication.

8. To store header information of electronic mails for at least 60 days.

9. To make periodical reports and statistics according to regulations of competent state agencies.

10. To collaborate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided for by law.

Article 20.- Internet access service providers

1. To take public information measures to raise the awareness of service users and guide service users how to prevent and fight electronic mail spam.

2. To provide free mechanisms for receiving and processing notices of electronic mail spam from users.

3. To provide information on and prevent spamming sources at the request of competent state agencies.

4. To collaborate with domestic and international Internet service providers in restricting electronic mail spam.

5. To take measures to prevent electronic mail spam at the request of competent state agencies.

6. To collaborate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided Cor by law.

Article.21.- Electronic mail users

1. To observe the provisions of this Decree regarding sending of electronic mails.

2. To supply information on electronic mail spam to electronic mail service providers, Internet service providers and competent state agencies.

3. To collaborate with competent state agencies in fighting electronic mail spam.

Section 2. EXCHANGE OF TEXT MESSAGES

Article 22.- Organizations and individuals sending text messages and organizations and individuals using text message advertisement services

1. All organizations and individuals may send text messages as they wish in accordance with the provisions of this Decree and other relevant provisions.

2. In case recipients consent to receive advertising text messages, senders of advertising text messages shall observe the provisions of Article 13 of this Decree.

3. When using a text message advertisement service, advertisers may only use the service provided by a text message advertisement service provider possessing a management code issued by the Ministry of Information and Communication.

Article 23.- Text message advertisement service providers

1. A text message advertisement service provider shall meet the following conditions:

a/ Using subscription numbers which are issued by a Vietnamese text messaging service provider for sending advertising text messages:

b/ Having a system for receiving and processing recipients' opt-out requests under Article 16 of this Decree;

c/ Possessing a management code issued by the Ministry of Information and Communication.

2. Process and procedures for the issuance of management codes:

a/ Organizations and individuals shall submit registration dossiers to the Ministry of Information and Communication;

b/A registration dossier must contain sufficient information on the organization or individual providing the text message advertisement service and technical information in accordance with the required conditions specified in Clause 1, Article 23 of this Decree. An application shall be made according to a form attached to this Decree

(Appendix II. not printed herein);

c/ Organizations and individuals shall pay a fee for registration;

d/ Within 15 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Information and Communication shall issue a registration; in case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason for refusal.

3. To notify in advance the Ministry of Information and Communication of any change of the system for sending advertising text messages.

4. To store information on opt-out requests and information confirming receipt of such requests for at least 60 days.

5. To make periodical reports and statistics according to regulations of competent state agencies.

6. To coordinate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided for by law.

Article 24.-Text messaging service providers

1. To take public information measures to raise the awareness of service users and guide service users how to prevent and fight text message spam.

2. To provide free tools for receiving and processing notices of text message spam from users.

3. To provide information relating to the conditions of the text messaging system at the request of competent state agencies.

4. To take measures to prevent text message spam at the request of competent state agencies.

5. Not to provide the text messaging service to text message advertisement service providers that have no management code issued by the Ministry of Information and Communication.

6. To take measures to restrict the number, speed and frequency of text messaging from a single service user.

7. To collaborate with domestic and foreign text message service providers in preventing text message spam.

8. To make periodical reports and statistics according to regulations of competent state agencies.

9. To coordinate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided for by law.

Article 25.- Internet-based text messaging service providers

1. Organizations and individuals providing the Internet-based text messaging service-must meet the following conditions:

a/ Having a website with the Vietnamese nation domain name ".vn"; and Vietnam-based servers for sending text messages;

b/ Having a system for receiving and processing requests not to receive text messages sent from one or more than one service user;

cl Possessing a management code issued by the Ministry of Information and Communication.

2. Process and procedures for the issuance of management codes:

a/ Organizations and individuals shall submit registration dossiers to the Ministry of Information and Communication;

b/ A registration dossier must contain sufficient information on the organization or individual providing the Internet-based text messaging service and technical information in accordance with the required conditions specified in Clause 1 of this Article. An application shall be made according to a form attached to this Decree (Appendix III, not printed herein);

c/ Organizations and individuals shall pay a fee for registration;

d/ Within 15 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Information and Communication shall issue a registration. In case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason for refusal.

3. To provide free mechanisms for receiving and processing notices of text message spam from users.

4. To take measures to restrict the number, speed and frequency of text messaging from a single service user.

5. To take measures to prevent text message spam at the request of competent state agencies.

6. To make periodical reports and statistics according to regulations of competent state agencies.

7. To collaborate with competent state agencies in implementing other operation measures as provided for by law.

Article 26.- Text message users

1. To observe the provisions of this Decree regarding sending of text messages.

2. To supply information on text message spam to text messaging service providers, Internet-based text messaging service providers and competent state agencies.

3. To collaborate with competent state agencies in fighting spam.

Chapter IV

COMPLAINTS, DENUNCIATIONS AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 27.- Settlement of disputes

Disputes between parties in the provision and use of public electronic mail and text message advertisement services shall be settled on the basis of contracts between parties and relevant provisions of law.

Article 28.- Complaints, denunciations and settlement of complaints and denunciations

1. Organizations and individuals that are sanctioned for spam-related violations or their lawful representatives may lodge complaints about sanctioning decisions issued by competent persons. Pending the settlement of their complaints by competent state agencies, sanctioned organizations or individuals shall still comply with sanctioning decisions.

2. Citizens may denounce to competent agencies, organizations or persons spam-related violations in accordance with the law on complaints and denunciations.

3. Citizens may denounce to competent agencies, organizations or persons illegal acts of persons competent to sanction spam-related administrative violations.

4. The competence, procedure, order and time limits for lodging complaints and denunciations and settling complaints and denunciations, and for initiating administration lawsuits comply with the provisions of law.

Article 29.- Compensation for damage

1. Organizations and individuals that send spam causing damage to other organizations and individuals shall pay compensation for such damage.

2. The level of compensation shall be agreed upon by the spamming and damaged parties in accordance with the principles prescribed by law. In case they cannot negotiate and reach any agreement, the level of compensation shall be decided by the court.

Article 30.- Inspection and examination

1. Organizations and individuals providing and using electronic mail and text message advertisement services shall place themselves under the inspection and examination by competent state agencies in accordance with law.

2. The inspection of organizations and individuals involved in the management, provision and use of electronic mail and text message advertisement services shall be conducted in accordance with the law on inspection.

Article 31.- Competence of the specialized information and communication inspectorate to sanction spam-related administrative violations

1. Specialized information and communication inspectors on duty have the power:

a/ To issue cautions;

b/ To impose fines of up to VND 500,000;

c/To confiscate material evidence and means used in administrative violations which are valued at up to VND 2,000,000;

d/ To apply remedies specified in Clauses 3 and 4, Article 43 of this Decree;

e/ To exercise the powers defined at Item 2, Clause 19, Article 1 of Ordinance No. 44/2008/ UBTVQH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations.

2. Chief inspectors in provincial-level Information and Communication Services have the power:

a/ To issue cautions;

b/ To impose fines of up to VND 30,000,000;

c/To confiscate material evidence and means used in administrative violations;

d/ To apply remedies specified in Clauses 1, 3, 4 and 5, Article 43 of this Decree;

e/ To exercise the powers defined at Item 1, Clause 19. Article 1 of Ordinance No. 44/2008/UBTVQH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations.

3. The chief inspector of the Ministry of Information and Communication has the power:

a/To issue cautions:

b/ To impose fines of up to VND 100,000.000;

c/To confiscate material evidence and means used in administrative violations;

d/ To apply remedies specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 adn 6, Article 43 of this Decree;

e/ To. exercise the powers defined at Item 1, Clause 19. Article 1 of Ordinance No. 44/2008/ UBTVQH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations.

Article 32.- Sanctioning competence of other specialized inspectorates

Within the ambit of their state management competence stipulated by the Government, inspectors and chief inspectors of other specialized inspectorates have the power to sanction spam-related administrative violations in accordance with law.

Article 33.- Sanctioning competence of People's Committees at all levels

Presidents of People's Committees at all levels have the powers to sanction spam-related administrative violations specified in this Decree and in the localities under their management according to their powers defined in Article 30 of the 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations, and Clauses 4 and 5,

Article 1 of Ordinance No. 44/2008/UBTVQH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the 2002 Ordinance on Sanctioning of Administrative Violations.

Article 34.- Violations of regulations on management and use of electronic mails and text messages

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Failing to clearly state the purpose and scope of using electronic addresses when gathering them;

b/ Users of electronic mail, text message or Internet-based text message services failing to collaborate with competent state agencies in fighting spam.

2. A fine of between VND 200,000 and VND 500,000 shall be imposed for acts of gathering electronic addresses for advertisement purposes without the consent of their owners.

3. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Using gathered electronic mail addresses for purposes other than those or beyond the scope already permitted by their owners:

b/ Distorting header information of electronic mails or text messages.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10.000.000 shall be imposed for acts of creating conditions for or permitting others to use one's electronic devices for sending or forwarding spam.

5. A fine of between VND and VND 40.000.000 shall be imposed for the following acts:

a/ Exchanging, buying, selling or spreading software to gather electronic addresses or the right to use such software;

b/ Using software to gather electronic addresses without the consent of their owners;

c/ Exchanging, buying or selling lists of electronic addresses or the right to use such lists for spamming purposes.

Article 35.- Violations of regulations on marking

A fine of between VND 10,000,000 and VND 20.000.000 shall be imposed for the following

acts:

1. Marking advertising electronic mails improperly or insufficiently under Clauses 2 and 3, Article 10 of this Decree;

2. Marking advertising text messages improperly or insufficiently under Clauses 2 and 3. Article 14 of this Decree.

Article 36.- Violations of regulations on the function to opt out of advertising information

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Sending advertising electronic mails without information permitting recipients to opt out of advertising electronic mails or with such information which, however, fails to meet all conditions specified in Clause 1. Article 12 of this Decree:

b/ Sending advertising text messages without information permitting recipients to opt out of advertising text messages or with such information which, however, fails to meet all conditions specified in Clause 1. Article 16 of this Decree.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed, for the following acts:

a/ Providing text message advertisement services without sufficient forms of receipt and processing of opt-out requests under Clause 2, Article 16 of this Decree;

b/ Providing electronic mail advertisement services without sufficient forms of receipt and processing of opt-out requests under Clause 2. Article 12 of this Decree.

3. A fine of between VND 60,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Providing text message advertisement services without a system for receiving and processing recipients' opt-out requests:

b/ Providing electronic mail advertisement services without a system for receiving and processing recipients' opt-out requests;.

c/ Providing Internet-based text messaging services without a system for receiving and processing recipients' opt-out requests.

Article 37.- Violations of regulations on conditions on provision of electronic mail and text message advertisement services

1. A fine of between VND and VND

2.000.000 shall be imposed for failure to take public information measures to raise the awareness of service users and guide service users how to prevent and fight spam.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Failing to store header information for at least 60 days;

b/ Failing to store information on opt-out requests and information confirming receipt of such requests for at least 60 days.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30.000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Failing to supply tools for service users to choose advertising electronic mails right on mail-receiving servers;

b/ Failing to provide free mechanisms for receiving and processing notices of spam;

cl Failing to take measures to prevent loss and wrong blocking of electronic mails of service users;

d/ Failing to collaborate with domestic and foreign Internet service providers and text messaging service providers in restricting spam;

e/Failing to send within 24 hours information confirming receipt of opt-out requests from recipients of advertising electronic mails or text messages;

f/ Sending information confirming receipt of requests not to receive advertising electronic mails which fails to ensure requirements specified in Clause 4. Article 12 of this Decree:

g/ Sending information confirming receipt of requests not to receive advertising text messages which fails to ensure requirements specified in Clause 4, Article 16 of this Decree;

h/ Failing to take measures to restrict the number speed and frequency of text messaging from a single service user.

Article 38.- Violations of regulations on sending advertising electronic mails and text messages

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Sending advertising electronic emails containing a subject not matching the content;

b/ Information on the advertisement service provider or advertiser in advertising electronic mails failing to observe Clause 3, Article 11 of this Decree.

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for the following acts

a/ Sending advertising electronic mails containing no or insufficient information on the advertiser as required in Clause 1, Article 11 of this Decree;

b/The advertisement service provider sending advertising electronic mails which contain no or insufficient information on the advertisement service provider as required in Clause 2. Article 11 of this Decree;

c/The advertisement service provider sending advertising text messages which contain no information on the advertisement service provider or contain such information which, however, fails to observe Article 15 of this Decree:

d/ Failing to stop sending advertising electronic mails or text messages which recipients request not to receive within 24 hours from the date of receipt of such requests from recipients.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Sending more than 5 advertising electronic mails to a single electronic mail address within 24 hours/day, unless otherwise agreed upon with recipients;

b/ Sending more than 5 advertising text messages to a subscriber within 24 hours/day or sending advertising text messages before 7:00 hrs. and after 22:00 hrs. a day, unless otherwise agreed upon with recipients;

c/ Sending advertising text messages, advertising electronic mails or Internet-based text messages with a management code different from one issued by the Ministry of Information and Communication.

4. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Organizations or individuals other than advertisement service providers sending advertising electronic mails or text messages to recipients without the latter's consent;

b/ Sending advertising electronic mails or text messages from a system with technical specifications not yet registered with the Ministry of Information and Communication.

c/ Sending unmarked advertising electronic mails or text messages.

Article 39.- Violations of regulations on provision of services

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Using a service server to send advertising electronic mails that does not use the Vietnam national domain name ".vn";

b/ Providing the service of sending advertising electronic mails and Internet-based text messages without a website using the Vietnamese national domain name ".vn".

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Providing the electronic mail or text message advertisement service without a management code;

b/ Providing the Internet-based text messaging service without a management code;

c/ Providing the electronic mail, text message or Internet-based text message service to advertisement service providers that have no management code issued by the Ministry of Information and Communication.

2. A fine of between VND 60,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Providing the electronic mail advertisement service from an electronic mail-sending server not based in Vietnam:

h/ Providing the Internet-based text messaging service from a text-message sending server not based in Vietnam:

cl Providing the text message advertisement service without using a subscriber number issued by a Vietnamese text message service provider for sending advertising text messages.

Article 40.- Violations of regulations on charge and fee rates

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for failure to pay charges for the provision of the opt-out function for recipients.

2. Acts of violation related to charge rates for the electronic mail or text message advertisement service stall be handled under the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the pricing domain.

3. Acts of violation related to charges and fees in the provision of electronic mail or text message advertisement services shall be handled under the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the charge and fee domain.

Article 41.- Violations of regulations on reporting, supply of information and inspection and examination

I. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for the following acts:

a/ Failing to comply with the inspection and examination of competent state agencies:

b Violating reporting regulations.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10.000.000 shall be imposed for the following acts:

a/Changing the system for sending advertising text messages or electronic mails without prion notice to the Ministry of Information and Communication:

b/ Supplying insufficient on or failing to prevent spamming sources at the request of. competent state agencies;

c/ Supplying insufficient information on the conditions of the system of electronic mail and text message servers at the request of competent state agencies.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for acts of failing to supply information or supplying false information at the request of competent state agencies.

Article 42.- Violations of regulations or information safety and security

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000.000 shall be imposed for failure to collaborate with competent state agencies in taking operation measures in accordance with law.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for failure to take measures to restrict and block spam at the request of competent state agencies.

Article 43.- Additional sanction, remedies In addition to principal sanctions, depending

on the nature and seriousness of their violations, organizations or individuals may be subject to one or more than one of the following additional sanctions or remedies:

1. Confiscation of material evidence and measures used in administrative violations specified in Clauses 4 and 5 of Article 34; Clause 3 of Article 36; Clause 4 of Article 38; and Clauses

2 and 3, Article 39 of this Decree;

2. Withdrawal of management code for acts of violation specified in Article 35: Point c. Clause

3 and Point c. Clause 4, Article 38 of this Decree.

3. Forced compliance with state regulations, for acts specified in Articles 34, 35, 36, 37, 38, 39, 41 and 42 of this Decree.

4. Forced refund of appropriated or wrongly collected sums of money, for acts of violation specified in Clause 1, Article 40 of this Decree.

5. Suspension for between one month and three months or termination of electronic mail or text message advertisement activities, for acts of violation specified at Points a and b of Clause 1, Clauses 2 and 3 of Article 36; Clauses 3 and 4 of Article 38; and Article 39 of this Decree.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 44.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 45.- Organization of implementation

The Ministry of Information and Communication shall, within the ambit of its functions and powers, guide the implementation of this Decree.

Article 46.- Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of People's Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

 

 

 

Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 90/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất