Nghị định 51/2019/NĐ-CP xử phạt hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ

thuộc tính Nghị định 51/2019/NĐ-CP

Nghị định 51/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:51/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:13/06/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 01/8, DN lừa dối nhận ưu đãi chuyển giao công nghệ bị phạt đến 40 triệu đồng

Ngày 13/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

So với quy định trước đây, Nghị định vẫn giữ nguyên mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50 triệu đồng, với tổ chức là 100 triệu đồng.

Tuy nhiên, mức phạt mới sẽ tăng lên với mỗi hành vi vi phạm cụ thể. Trường hợp có hành vi gian lận, lừa dối để nhận được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ tương ứng, mức phạt tiền tối đa lên tới 40 triệu đồng, thay vì mức 30 triệu đồng như quy định cũ.

Mức phạt cao nhất 50 triệu đồng sẽ áp dụng với cá nhân có hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/8/2019. Với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm 01/8 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân.

Xem chi tiết Nghị định51/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 51/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật hợp tác xã;
d) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 đến 03 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân: Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
2. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật.
4. Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.
5. Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng bất hợp pháp.
6. Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp.
7. Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn.
8. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị, phương tiện.
9. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng.
10. Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước, có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin. liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng.
Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bổ sung
Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai sai sự thật trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;
b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Phạt tiền từ 10 000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;
b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá;
b) Không công khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Vi phạm quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Không thực hiện đúng quyết định giao quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;
b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;
c) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao kết quả hoạt động khoa học và công nghệ khi chưa được chủ sở hữu kết quả đó đồng ý;
b) Cung cấp nhằm mục đích vụ lợi các thông tin, tư liệu có được từ dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm, tư vấn, giám định khi chưa được chủ sở hữu các thông tin, tư liệu đó đồng ý;
c) Tạo ra thông tin không đúng sự thật hoặc lợi dụng cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhưng không đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí cho vay từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước mà chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích không đủ tỷ lệ tối thiểu 3% từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ để thu lợi bất hợp pháp;
b) Đặt giải thưởng khoa học và công nghệ cho các công trình nghiên cứu có nội dung pháp luật cấm.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng và buộc cải chính thông tin sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;
b) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí tài trợ từ ngân sách nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 16. Vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ.
Điều 17. Vi phạm trong việc đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, thực hiện đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi kê khai sai sự thật trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ khi có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp Giấy phép mới khi thay đổi nội dung công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Vi phạm nghĩa vụ về phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm trong chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng không có nội dung chuyển giao công nghệ.
Điều 20. Vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối để nhận được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ tương ứng với một trong các trường hợp hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Ưu đãi doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung;
c) Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ; tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với đặc thù của địa phương;
đ) Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư;
e) Mua sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
g) Hỗ trợ kinh phí hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra để sản xuất các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
i) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
k) Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
Bổ sung
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi quy định quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ không bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
b) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
c) Bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá, giám định hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá, giám định công nghệ nhưng không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư
1. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập thành hợp đồng bằng văn bản khi chuyển giao công nghệ độc lập hoặc góp vốn bằng công nghệ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối trong việc lập hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hoặc được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư mà đã có quyết định đình chỉ hoặc quyết định hủy bỏ hợp đồng hoặc quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ hoặc quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện không đúng nội dung theo Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000 000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc định giá dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ khi chuyển giao công nghệ giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;
b) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
c) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm trong việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi hường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Vi phạm trong việc sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
Điều 25. Vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Vi phạm trong chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao nhưng không có Giấy phép chuyển giao công nghệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này đối với công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định này.
2. Công chức, viên chức trong các cơ quan quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định này được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, phát hiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
Điều 28. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000 000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc các cục: An ninh chính trị nội bộ, An kinh kinh tế, An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.00. 000 đồng.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký.hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 31. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500,000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000,000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000. 000 đồng.
2. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
Điều 33. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
1. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở và các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính trừ các chức danh Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán nhà nước;. Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục và tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo chức nạng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đặng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và các chức danh quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 35. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Cơ quan Thuế và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 8, 23 và 26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này theo thẩm, quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 22 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 7, 8, 11, 15, 16, 19, 21, 23, 24, 25 và 26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ để giải quyết.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 51/2019/ND-CP

Hanoi,June13, 2018

 

DECREE
On sanctioning administrative violations 
in scientific and technological activities and technology transfer

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government issued a Decree on sanctioning administrative
violations in scientific and technological activities and technology transfer.

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree stipulates acts of violation, their sanctions, sanctioning forms, remedial measures and sanctioning jurisdiction of administrative sanctions in scientific and technological activities as well as technology transfer.

2. Acts of administrative violation in the fields of state management related to scientific and technological activities and technology transfer, which are not prescribed in this Decree, shall comply with the provisions of other decrees on sanctioning of administrative violations in such fields.

Article 2. Subjects of application

1. This Decree shall be applied to individuals and organizations in the field of science - technology and technology transfer; competent persons to make records; competent persons to sanction administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer.

2. Organizations prescribed in Clause 1 of this Article include:

a) Scientific and technological organizations under the provisions of the Law on Science and Technology;

b) Economic organizations under the provisions of the Law on Enterprises;

c) Economic organizations under the provisions of the Law on Cooperatives;

d) State agencies committing acts of violation apart from their assigned state management tasks;

d) Socio-political organizations, political socio-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations;

e) Other legal organizations established in accordance with the laws.

3. Business households and cooperatives violating the provisions of this Decree shall be applied with sanctions as such for individuals.

Article 3. Sanctioning forms, fine levels and sanctioning jurisdiction

1. For each act of administrative violation in scientific and technological activities and transfer of technology, individuals and organizations shall be subject to warning or fine.

2. The maximum fine level in scientific and technological activities and technology transfer is VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations.

3. The fine levels prescribed in Chapter II of this Decree are the fine levels applicable to individuals. Organizations with the same acts of violation, the fine level shall be 2 times more than the fine for individuals.

4. Depending on the nature and seriousness of the violations, individuals and organizations with acts of violation shall also be subject to one or more additional sanctioning forms as following:

a) Deprivation of the right to use for a definite term from 1 to 3 months:Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content,certificate of eligibility for technology assessment services;

b) Confiscation of material evidences and means of administrative violations.

5. The sanctioning jurisdiction of the titles prescribed in Chapter III of this Decree is the jurisdiction applicable to individual administrative violations. In case of monetary sanctions, the sanctioning jurisdiction is 2 times greater than that for individuals.

Article 4. Remedial measures

Organizations and individuals committing administrative violations shall be subject to one or more of the following remedial measures:

1. Forced correction of untruthful information.

2. Forced reimbursement of illegal profits gained from the acts of violation.

3. Forced cancellation of records, documents with untruthful data and content.

4. Forced cancellation of untruthful reports on progress, content and research results.

5. Forced reimbursement of the illegally misappropriated money.

6. Forced reimbursement of the money that has been used for the wrong or duplicated purposes.

7. Forced payment of unpunctually reimbursed money.

8. Forced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forced re-export of goods, materials, equipment and facilities.

9. Forced cancellation of award recognition results.

10. Forced distribution in accurate proportion of profits from the commercialization of the results of scientific research and technological development.

Chapter II
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION 
IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
AND TECHNOLOGY TRANSFER

Section 1
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION
IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
AND TECHNOLOGY TRANSFER, SANCTIONING FORMS, FINE LEVELS
 AND REMEDIAL MEASURES.

Article 5. Violation of regulations on activities of scientific and technological councils

1. Warning shall apply for members of the Councils of Science and Technology who fail to comply with the procedures or evaluate and score not in accordance with the criteria set by the competent state authorities when consulting, appraising, selecting, evaluating and conducting acceptance of scientific and technological tasks.

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on members of the Councils of Science and Technology for publishing and providing information related to the process of evaluation and results of consultancy without the consent of decisive agencies on establishing the Councils.

Article 6. Violation of regulations on registration of information on scientific and technological tasks using the state budget

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for acts of not registering information on results of scientific research and technological development purchased with the state budget according to regulations of competent state agencies.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for acts of not registering the results of performing scientific and technological tasks using the state budget according to regulations of competent state agencies.

Article 7. Violation of regulations on scientific and technological activities

1. Warning shall apply for acts of performing scientific and technological tasks using the state budget in excess of the committed time without the consent of competent state agencies.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for acts of submitting dossiers and documents in service of evaluation and pre-acceptance of the results of scientific and technological tasks with untruthful data and contents.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the following behaviors:

a) Untruthfully declaring in participation dossiers in selection and direct assignment of scientific and technological tasks;

b) Untruthfully reporting on research progress, content and results.

4. Remedial measures:

a) Forced cancellation of dossiers and documents with untruthful data and contents, shall be imposed for acts of violation prescribed in Clause 2 and at Point a, Clause 3 of this Article;

b) Forced cancellation of untruthful reports on research progress, contents and results, shall be imposed for acts of violation prescribed at Point b, Clause 3 of this Article.

Article 8. Violation of regulations on reporting, registration and deployment of activities and dissolution of the scientific and technological organizations

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for acts of failing to report on the operation situation according to regulations of competent state agencies.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for not notifying the Ministry of Science and Technology of the establishment of a scientific and technological organizations directly under foreign authority, representative offices or branches in foreign countries within 30 days from the date of being allowed to establish.

3. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Not registering for operation at a competent state agency within 60 days from the date of establishment;

b) Not registering for amendment and supplementation of certificates of scientific and technological activity registration within 12 months from the date of changing or supplementing the contents stated in the Certificate of scientific and technological activity registration.

4. A fine of between VND 6,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for acts of failing to comply with the order and procedures for dissolution of scientific and technological organizations according to the provisions of Clause 3, Article 16 of Decree No.08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology.

5. A fine of between VND 8,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Conducting scientific and technological activities without Certificate of operation of representative offices and branches or establishment license off representative offices and branches of foreign scientific and technological institutions;

b) Conducting scientific and technological activities in the fields not stated in the certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices and branches, establishment licenses of representative offices and branches of foreign scientific and technological organizations;

c) Not maintaining operating conditions in accordance with the registration of scientific and technological activities.

6. A fine of between VND 10,000,000 and 14,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Conducting scientific and technological activities when the certificate of operation of representative offices and branches, establishment license of representative offices and branches of a foreign scientific and technological organizations has been suspended or annulled by the competent state agencies;

b) Leasing or lending certificates of scientific and technological operation registration, certificates of operation of representative offices and branches, establishment licenses of representative offices and branches of foreign scientific and technological organizations.

7. A fine of between VND 14,000,000 and 18,000,000 shall be imposed for acts of using untruthful papers or documents in application dossiers for certificates of scientific and technological operation registration, certificates of operation of representative offices and branches, establishment license of representative offices and branches of foreign scientific and technological organizations.

8. A fine of between VND 18,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for setting up scientific and technological sub-organizations or representative offices in foreign countries without consent of the Ministry of Science.

9. Additional sanction:

Deprivation of the right to use certificates of scientific and technological operation registration, certificates of operation of representative offices and branches for a definite term from 1 to 3 months of organizations committing acts of violation prescribed at Point b, Clause 5 and Point b, Clause 6 of this Article.

10. Remedial measures:

Forced cancellation of dossiers and documents with untruthful contents, for acts of violation prescribed in Clause 7 of this Article.

Article 9. Violation of regulations on assessment and classification of public scientific and technological organizations

1.  A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 shall be imposed for acts of not fulfilling the evaluation requirements in service of state management by competent state agencies.

2. A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Conducting assessment and ranking not in accordance with evaluation methods and criteria;

b) Not publicizing the results of assessment and ranking according to the law provisions.

Article 10. Violation of regulations on ownership and use of scientific and technological results

1. Warning shall apply for acts of using scientific research results, data and information of other individuals and organizations in scientific reports and documents without clearly indicating the source and origin of such research results.

2. A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Not reporting to the representative of the state owner on the results of exploitation or transfer of ownership and the right to use the results of scientific research and technological development;

b) Not notifying the representative of the state owner when it is no longer capable of exploiting the right to use the results of scientific research and technological development;

c)  Failing to comply with the decision of right assignment of the competent state agencies.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 14,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Using and publishing technological data, processes and information related to the results of scientific and technological activities under the ownership of other individuals and organizations to improve and develop technologies for commercialization, registering intellectual property protection rights without consent of such individuals or organizations;

b) Registering and publicizing scientific research projects of other individuals and organizations without the consent of such individuals or organizations;

c) Using technical innovations, improvements, rationalization of technical process or research results of other individuals and organizations to register for exhibitions and competitions, apply for awards of science and technology without consent of such individuals or organizations.

4. Remedial measures:

a) Forced correction of untruthful information, for acts of violation prescribed in Clause 3 of this Article;

b) Forced reimbursement of illegal profits earned from acts of violation prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 11. Violation of regulations on application and dissemination of scientific and technological results

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Not submitting reports on the use of funding for scientific and technological activities at the request of competent state agencies;

b) Not organizing research to build scientific bases in the stage of preparing, implementing investment, solving scientific and technological problems arising in the implementation process;

c) Not properly and sufficiently implementing the evaluation conclusions on the scientific basis as required by competent state agencies.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for acts of disseminating analysis, appraisal and expertise results without the consent of purchasing state agencies.

3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for acts of performing scientific and technological tasks using the state budget, having commitments and having application addresses into production and living but indirectly or not participating in applying research results into production and life.

4. A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 shall be imposed for acts of applying results of performing scientific and technological tasks without using the state budget into production and life, subject to appraisal according to regulations. but not yet appraised by competent state agencies.

5. Remedial measures:

Forced reimbursement of the illegal benefits gained by performing acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 12. Violation of regulations on transfer, transmission and provision of information on results of scientific and technological activities

1. A fine of between VND 8,000,000 to 12,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Transferring results of scientific and technological activities without the consent of the owners of such results;

b) Providing, for the purpose of profits, information and data obtained from analysis, examination, consultancy and inspection services without the consent of the owners of such information and materials;

c) Creating untruthful information or taking advantage of opportunities to provide information about the results of one’s scientific and technological activities affecting the legal rights and interests of other organizations and individuals.

2. Remedial measures:

Forced reimbursement of illicit profits earned from performing acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 13. Violation of regulations on registration, management and use of Science and Technology Development Fund

1. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Not announcing the establishment of Science and Technology Development Fund with state agencies in charge of science and technology according to regulations;

b) Not reporting the deduction and use of the Science and Technology Development Fund at the request of competent state agencies.

2. A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 shall be imposed for acts of managing and using the Science and Technology Development Fund in contravention of the registered contents.

3. A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the establishment of Science and Technology Development Fund without operation registration.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for not repaying on time loans fromthe Science and Technology Development Fundfunded by the state budget capital without consent of competent state agencies.

5. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for insufficiently withdrawing the minimum rate of 3% from the taxable business income to fund the Science and Technology Development Fund of State-owned enterprises.

6. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for not withdrawing income from taxable business income to form the Science and Technology Development Fund of State-owned enterprises.

7. Remedial measures:

a) Forced payment of unpunctual reimbursed money due to performing acts of violation prescribed in Clause 4 of this Article;

b)  Forced reimbursement of illegal benefits gained by performing acts of violation prescribed in Clauses 5 and 6 of this Article.

Article 14. Violation of regulations on setting and presenting awards in science and technology

1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Setting and presenting awards in science and technology for the purpose of illegal profits;

b) Setting awards in science and technology for researches of contents prohibited by laws.

2. Remedial measures:

a) Forced reimbursement of the illegal benefits gained by performing acts of violation prescribed at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Forced cancellation of results and recognition of awards and forced rectification of untruthful information from performing acts of violation prescribed at Point b, Clause 1 of this Article.

Article 15. Violation of regulations on management and use of state budget funding for scientific and technological activities

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Using funding for scientific and technological research for wrong purposes;

b) Using scientific and technological research funding overlapping with other funding sources.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of not reimbursing on time the funding from the state budget without the consent of competent state agencies.

3. Remedial measures:

a) Forced reimbursement of money used for wrong or duplicated purposes due to the acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Forced repayment of unpunctual reimbursed money due to acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Forced reimbursement of illicit profits earned from acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Section 2
ACTS OF ADMINISTRATION VIOLATION
ON TECHNOLOGY TRANSFER, SANCTIONING FORMS, FINE LEVELS
 AND REMEDIAL MEASURES

Article 16. Violation of regulations on reporting of technology transfer, evaluation and assessment

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Not reporting on implementation of technology transfer contracts of the previous year to competent state agencies, for technology transfer contracts granted with technology transfer licenses;

b) Not reporting to competent state agencies in charge of science and technology where technology transfer is carried out when disseminating and transferring technologies for cultivating, preserving and processing agricultural, forestry, aquatic and salt products in rural, mountainous, island and remote areas with particularly difficult socio-economic conditions.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for acts of not sending annual and periodical reports on results of technological evaluation and appraisal to competent state agencies in charge of receiving reports according to law provisions on technology transfer.

3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for acts of not reporting to competent state agencies for appraising or commenting on the technologies when adjusting or changing technology contents.

Article 17. Violation of request for technology transfer approval, registration of extension, amendment and supplementation of technology transfer contents and technology transfer licenses

1. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for acts of making untruthful declarations in dossiers of application for technology transfer approval.

2. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for acts of not conducting registration procedures ofextension, amendment or supplementation of technology transfer contents when there is an agreement on extension, amendment or supplementation of technology transfer contents in the cases of must-registration for technology transfer.

3. A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 shall be imposed for acts of not conducting procedures for granting new licenses when changing the contents of transfer-limited technologies which already had technology transfer licenses.

4. Remedial measures:

Forced cancellation of dossiers and documents with untruthful data and contents due to acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 18. Violation of the obligation to distribute profits from commercialization of scientific research and technological development results funded by state budget

1.   A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 shall be imposed for acts of improperly distributing in inaccurate proportion of profits earned from commercialization of scientific research and technological development results.

2. A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of not distributing profits from commercialization of scientific research and technological development results.

3. Remedial measures:

a) Forced distribution in accurate proportion of profits earned from the commercialization of scientific research and technology development results by performing acts of violation prescribed in paragraphs 1 and 2 of this Article;

b) Forced reimbursement of the illegal benefits gained by performing acts of violation prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 19. Violations in technology transfer for rural, mountainous, island areas and areas with particularly difficult socio-economic conditions

A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of implementing programs and projects of popularizing plant varieties and animal breeds or technologies for raising, preserving and processing agricultural, forestry, fishery and salt products for rural, mountainous, island areas and areas with particularly difficult socio-economic conditions without technology transfer contents.

Article 20. Violation of policies to support technology transfer, technology application and renovation, support and promotion of science and technology market development

1. A fine of between VND 4,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for acts of cheating or deceiving in compiling dossiers of request for recognition of scientific research and technological development results not using the state budget.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of not reimbursing on time the money supported by the State according to regulations when the certificates of technology transfer registration are invalidated.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of wrongly using the State s support sources prescribed in Clause 4 of this Article.

4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for acts of cheating or deceiving to receive the State s supports and incentives according to law provisions on technology transfer in one of the following cases:

a) Supporting enterprises with projects in the preferential investment fields and preferential investment areas, which receive technology transfer from scientific and technological organizations;

b) Offering incentives for enterprises to cooperate with agencies, organizations and individuals to implement investment projects in technology renovation, creative start-up, development of infrastructure in service of scientific and technological development and research;

c) Supporting and offering incentives for enterprises to invest in material and technical facilities for technology decoding activities; organizations and individuals implementing technology decoding;

d) Supporting scientific and technological organizations with activities associated with the application and transfer of local technology to improve the results of scientific research and technological development in accordance with local characteristics;

e) Providing financial support or purchasing results of scientific research and technological development self-invested by organizations and individuals;

f)  Purchasing inventions and innovations and transferring them to enterprises for application and dissemination to the public;

g) Providing financial support or purchasing results of scientific research and technological development created by domestic organizations and individuals to produce national and key products;

h) Supporting organizations and individuals to perform scientific and technological tasks to develop technology and improve national and key products;

i) Providing training support and encouraging organizations and individuals to participate in commercializing results of scientific research and technological development, thus developing the science and technology market;

k) Supporting the development of intermediary organizations of the science and technology market.

5. Remedial measures:

a) Forced payment of unpunctual reimbursed money due to performing acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Forced reimbursement of money used for wrong purposes due to performing acts of violation prescribed in Clause 3 of this Article;

c) Forced reimbursement of illegal profits due to performing acts of violation prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;

d) Forced cancellation of dossiers and documents with untruthful data and contents due to performing acts of violation prescribed in Clauses 1 and 4 of this Article.

Article 21. Violations in technology transfer service business

1. A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for acts of providing technology assessment and evaluation services without preserving and returning assigned documents and vehicles to service users after completion of services under agreements.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to maintain the conditions for technology assessment services in accordance with Article 33 of Decree No.76/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Technology Transfer;

b) Failing to maintain the conditions for technology appraisal services in accordance with Article 36 of Decree No.76/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Technology Transfer;

c) Supplementing, expanding and narrowing the field of technology assessment and inspection or changing technology appraisal and assessment experts but not conducting procedures for amendment and supplementation of certificates of eligibility for technology assessment services.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of providing technology assessment services without certificates of eligibility for technology assessment services.

4. Additional sanction:

Deprivation of the right to use certificates of eligibility for technology assessment servicesfor a definite term from 1 to 3 months, for acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 22. Violations in the formulation and implementation of technology transfer contracts, technology transfer service contracts, contents of articles, clauses, appendices in technology transfer investment project contracts and dossiers

1. A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of not making written contracts for independent technology transfer or technology capital contribution.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Cheating and deceiving in making technology transfer contracts or contents of articles, clauses, appendices in technology transfer investment project contracts and dossiers to get certificates of technology transfer registration or technology transfer licenses;

b) Continuing implementing technology transfer contracts or contents of articles, clauses, appendices in technology transfer investment project contracts and dossiers with decisions to suspend or cancel contracts or decisions to invalidatetechnology transfer licenses, certificates of technology transfer registration, certificates of extension, amendment and supplement of technology transfer contentsor decisions to terminate the investment projects of competent state agencies;

c) Failing to comply with the contents of the granted technology transfer licenses, certificates of technology transfer registration, certificates of extension, amendment and supplement of technology transfer contents.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a)  Not conducting valuation based on technology valuation consultancy when transferring technology between parties, in which one or more parties receive state capital;

b) Not conducting price audits through the evaluation of transfer technology when implementing technology transfer between related parties in the form of parent-subsidiary company at request of tax management agencies;

c) Not conducting price audits through the valuation of technology transfer when making technology transfer between parties having relations under the law provisions on taxation at request of tax management agencies.

4. Additional sanction:

Deprivation of the right to use technology transfer licenses, certificates of technology transfer registration, certificates of extension, amendment and supplement of technology transfer contents for a definite term from 1 to 3 months, for acts of violation prescribed at Point c, Clause 2 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Forced cancellation of dossiers and documents with untruthful data and contents, for acts of violation prescribed at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forced reimbursement of illegal benefits gained by performing acts of violation prescribed at Points b and c, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 23. Violation inmaking decisions of construction investment projectsusing technologies

1. A fine of between VND 10,000,000 and 14,000,000 shall be imposed for acts of making decisions of construction investment projects using technologies which are likely to adversely affect the environment according to the law provisions on environmental protection without evaluation results or technological comments of competent state agencies.

2. A fine of between VND 14,000,000 and 18,000,000 shall be imposed for acts of making decisions of construction investment projects using transfer-limited technologies without evaluation results or technological comments of competent state agencies

Article 24. Violations in the use of technologies already approved or licensed by competent authorities

A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of using technologies not approved or licensed by competent state agencies.

Article 25. Violation in technology transfer registration

1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Transferring technologies from foreign countries into Vietnam without certificates of technology transfer registration;

b) Transferring technologies from Vietnam to other countries without certificates of technology transfer registration;

c) Transferring domestic technologies using state capital or state budget without certificates of technology transfer registration, except for having certificates of scientific and technological task performance result registration.

2. Additional sanction:

Confiscation of material evidences and means of administrative violation, for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 26. Violations in transferring technologies on the List of transfer-limited technologies and the List of transfer-prohibited technologies

1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for acts of transferring technologies on the List of transfer-limited technologies and the List of transfer-prohibited technologies without technology transfer licenses.

2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for acts of transferring technologies on the list of transfer-prohibited technologies from Vietnam to foreign countries or from foreign countries into Vietnam.

3. Additional sanction:

Confiscation of material evidences and means of administrative violation, for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

4. Remedial measures:

Forced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forced re-export of goods, materials, equipment and facilities for technologies transferred from foreign countries into Vietnam, as acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Chapter III
JURISDICTION FOR MAKING RECORDS,
HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND APPLYING REMEDIAL MEASURES ON SCIENITIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES, AND TECHNOLOGY TRANSFER

Article 27. Jurisdiction to make records on administrative violations

1. Persons having sanctioning jurisdiction of administrative violations prescribed in Articles 28 to 34 of this Decree.

2. Officials and civil servants of agencies prescribed in Articles 28 to 34 of this Decree, which are tasked to examine, inspect and detect administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer.

Article 28. Jurisdiction of Specialized inspectors on science and technology

1. On-duty inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 500,000;

c) Confiscation of valuable material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 500,000.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments, Managers of the Standards, Metrology and Quality Branches under the Department of Science and Technology have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 25,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term:Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 25,000,000;

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

3. Heads of the specialized inspection teams at department level, heads of the specialized inspection teams of the Directorate of Standards, Metrology and Quality, Head of the specialized inspection teams of National Agency for Radiation and Nuclear Safety, Chief Inspectors of National Agency for Radiation and Nuclear Safety have the sanctioning jurisdiction prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Heads of specialized inspection teams of Ministry of Science and Technology have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 35,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 35,000,000;                 

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

5. The Chief Inspector of the Ministry of Science and Technology, the Director General of Directorate for Standards, Metrology and Quality, the Director of the National Agency of Radiation and Nuclear Safety under the Ministry of Science and Technology have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term:Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 29. Jurisdiction of Chairpersons of People s Committees

1. The Chairpersons of the commune-level People s Committees have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 5,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 5,000,000.

2. Chairpersons of district-level People s committees have the rights to conduct sanction as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 25,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 25,000,000;

e) Application of remedial measures prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 9, Article 4 of this Decree.

3. Chairpersons of provincial People s Committees have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 30. Jurisdiction of the People s Public Security Forces

1. On-duty People s Public Security soldiers have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to 500,000 VND.

2. Heads of Police Stations and Leaders of Police Teams involving people prescribed in Clause 1 of this Article have the rights to conduct sanctions as as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 1,500,000.

3. Heads of commune police, Heads of police stations, Heads of police stations at border gates and export processing zones have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 2,500,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth VND 2,500,000.

4. Chiefs of District Police; Heads of the Provincial Police Divisions: Heads of Internal political security, Heads of Economic Security, Heads of cybersecurity and cybercrime prevention, Heads of Police Divisions for administrative management of social order, Heads of Police Divisions for Environment-related Crime Prevention and Fighting, Heads of Investigation Police Divisions for Corruption, Smuggling and Economic Crimes; Heads of Professional Divisions under the following Departments:Department of Internal political security, Department of Economic security, Department of Cybersecurity and Cybercrime prevention, Police Department of administrative management of social order, Police Department of Environment-related Crime Prevention and Fighting, Investigation Police Department of Corruption, Smuggling and Economic Crimeshave the rights to conduct sanctions as follows to:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 10,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches;

d) Confiscation of material evidences and means of violation, worth up to VND 10,000,000.

5. Directors of provincial police departments have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to 25,000,000 VND;

c)  Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches;

d) Confiscation of valuable material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 25,000,000.            

6. Directors of the following Departments: Department of Internal political security, Department of Economic security, Department of Cybersecurity and Cybercrime prevention, Police Department of administrative management of social order, Police Department of Environment-related Crime Prevention and Fighting, Investigation Police Department of Corruption, Smuggling and Economic Crimes have the rightstoconduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite time: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation.

Article 31. Jurisdiction of Customs agencies

1. On-duty customs officers have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 500,000.

2. Team leaders of Customs Branches and Post-customs Clearance Inspection Branches have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 5,000,000.

3. Managers of Customs Branches, Managers of Post-customs Clearance Inspection Branches, Team Leaders of Control Team under Customs Department of provinces, inter-provinces and municipalities, Team Leaders of Anti-Smuggling Control Team, Team Leaders of Customs Procedures Team, Commanders of Sea Control Naval Groups and Heads of Intellectual Property Protection and Control Teams of theInvestigation and Anti-Smuggling Departmentunder the General Department of Customs have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 25,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 25,000,000;

d) Application of remedial measures prescribed in Clause 8, Article 4 of this Decree.

4. Directors of the following departments: Investigation and Anti-Smuggling Department, Department of Post-customs Clearance Inspection under the General Department of Customs, the provincial, inter-provincial and municipal Departments of Customs have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 50,000,000;

d) Application of remedial measures prescribed in Clause 8, Article 4 of this Decree.

5. The Director General of Customs have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

d) Application of remedial measures prescribed in Clause 8, Article 4 of this Decree.

Article 32. Jurisdiction of Market Surveillance agencies

1. Leaders of the Market Surveillance Team have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 25,000,000;

c) Confiscation of valuable material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 25,000,000.                 

2. Directors of the Department of Market Management, Directors of the provincial-level Market Surveillance Departments under the General Department of Market Surveillance have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of valuable material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 50,000,000;                 

d) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of eligibility for technology assessment services.

3. The Director General of the Market Surveillance have the rights to conduct sanctions as follows to:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

d) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of eligibility for technology assessment services.

Article 33. Jurisdiction of Tax agencies

1. Directors of the Tax Departments have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 35,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 35,000,000;

d) Application of remedial measures prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree.

2. The Director General of Taxes have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

d) Application of remedial measures prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree.

Article 34. Jurisdiction of Inspectors, persons assigned to perform other specialized inspection tasks

1. On-duty inspectors or persons assigned to perform specialized inspection tasks have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 500,000;

c) Confiscation of valuable material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 500,000.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments and other titles prescribed in Clause 2, Article 46 of the Law on Handling of administrative violations - except for Chief Inspector of State Securities Commission; Managers of Food Safety and Hygiene Branches; Managers of Population and Family Planning Branches under the Department of Health - with their assigned functions, tasks and authorities, have the rights to conduct sanctions as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 25,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of valuable material evidences and means ofadministrative violation, worth up to VND 25,000,000;                 

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

3. Leaders of the specialized inspection teams of the Provincial Departments, Leaders of the specialized inspection teams of the General Department, Department and other equivalent agencies assigned by the Government to perform specialized inspection functions, with their assigned functions, tasks and authorities have the sanctioning jurisdiction according to the provisions of Clause 2 of this Article.

4. Leaders of a specialized ministerial inspection teams, according to their assigned functions, tasks and authorities, have the rights to conduct as follows:

a) Warning;

b) A fine of up to VND 35,000,000;

c)  Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d) Confiscation of material evidences and means of administrative violation, worth up to VND 35,000,000;

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

5. Chief inspectors of ministries, ministerial-level agencies and titles prescribed in Clause 4, Article 46 of the Law on Handling of Administrative Violations, according to their assigned functions, tasks and authorities, have the rights to conduct sanctions as follows to:

a) Warning;

b)  A fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use for a definite term: Certificate of scientific and technological activity registration, certificate of operation of representative offices or branches, technology transfer license, certificate of technology transfer registration, certificate of registration for extension, amendment and supplement of technology transfer content, certificate of eligibility for technology assessment services;

d)  Confiscation of material evidences and means of administrative violation;

e) Application of remedial measures prescribed in Article 4 of this Decree.

Article 35. Delineation of jurisdiction of Inspectors, persons assigned to perform specialized inspection tasks in the field of science and technology, Chairpersons of People s Committee, People’s Public Security Forces, Customs Agencies, Market Surveillance Agencies, Tax Agencies and Inspectors, persons assigned to perform other specialized inspection tasks

1. Persons with sanctioning jurisdiction of the Inspectorate, persons assigned to perform specialized inspection tasks in the field of science and technology have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in Chapter II of this Decree under the jurisdiction prescribed in Article 28 of this Decree and their assigned functions, duties and authorities.

2. Chairpersons of the People s Committees have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in Chapter II of Decree This is according to their jurisdiction prescribed in Article 29 of this Decree and their assigned functions, tasks and authorities.

3. Persons with sanctioning jurisdiction of the police agencies have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in Articles 8, 23 and 26 of this Decree according to their jurisdiction prescribed in Article 30 of this Decree and their assigned functions, duties and authorities.

4. Persons with sanctioning jurisdiction of the Customs agencies have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in Article 25 and 26 of this Decree shall according to their jurisdiction prescribed in Article 31 of this Decree and their assigned functions, tasks and authorities.

5. Persons with sanctioning jurisdiction of the Market Surveillance agencies have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in Article 21 of this Decree according to their jurisdiction prescribed in Article 32 of this Decree and their assigned functions, tasks and authorities.

6. Persons with sanctioning jurisdiction of the tax agencies have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in points b and c, Clause 3, Article 22 of this Decree according to their jurisdiction prescribed in Article 33 of this Decree and their assigned functions, tasks and authorities.

7.   Persons with sanctioning jurisdiction of inspection agencies and persons assigned to perform other specialized inspection tasks have the jurisdiction to make written records of administrative violations, sanction administrative violations and apply remedial measures for acts of administrative violation prescribed in articles 7, 8, 11, 15, 16, 19, 21, 23, 24, 25 and 26 of this Decree according to their jurisdiction prescribed in Article 34 of this Decree and their assigned functions, tasks and authorities.

Chapter IV
TERMS OF IMPLEMENTATION

Article 36. Terms ofImplementation

1. This Decree takes effect from August 1, 2019.

2. This Decree replaces Decree No. 64/2013/ND-CP dated July 26, 2013 of the Government on sanctioning administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer and Decree No. 93/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 64/2013/ND-CP dated July 26, 2013 on sanctioning administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer.

3. For acts of administrative violation in scientific and technological activities and technology transfer that occur before the effective date of this Decree and later are discovered or being handled, beneficial provisions for violating organizations and individuals shall apply.

4. For decisions on sanctioning administrative violations in the field of science and technology and technology transfer that has been issued or has been implemented before the effective date of this Decree, individuals and organizations sanctioned for administrative violations with continuous complaints shall be handled in accordance with provisions ofDecree No.64/2013/ND-CP dated July 26, 2013 of the Government on sanctioning administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer and Decree No.93/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No.64/2013/ND-CP dated July 26, 2013 on sanctioning administrative violations in scientific and technological activities and technology transfer

Article 37. Responsibilities for implementation

1. The Minister of Science and Technology shall take responsibilities forguiding and organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies and the Chairpersons of the People s Committees of the provinces and municipalities shall take responsibilities for implementing this Decree.

 

PP. THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

(Signed)

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 51/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 51/2019/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1829/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn thực hiện năm 2025 tham gia "Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025" thực hiện Đề án "Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025"

Công nghiệp, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất