Nghị định 16/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ

thuộc tính Nghị định 16/2000/NĐ-CP

Nghị định 16/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:10/05/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 16/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16/2000/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2000
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Phần thứ VI Chương III, Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định phải bị xử phạt hành chính thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này.

2. Vi phạm hành chính các quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về quyền sở hữu trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ; vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực văn hóa, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội;

b) Các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về: nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 4, Điều 8, Điều 15 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/1998/NĐ-CP);

c) Các hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về: báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước, định mức giá thanh toán hợp đồng, phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, nghĩa vụ cung cấp thông tin quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP;

d) Các hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Các hành vi vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ.

3. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc diện phải phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định của Nghị định số 45/1998/NĐ-CP nhưng các bên tham gia hợp đồng tự nguyện yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước phê duyệt hoặc đăng ký cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

4. Các thuật ngữ về chuyển giao công nghệ sử dụng trong Nghị định này được áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

 

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính).

2. Trong trường hợp xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình, nhưng không được giảm thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình, nhưng không được cao hơn mức tối đa của khung tiền phạt.

3. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo các Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

 

Điều 3. Hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ

1. Hình thức xử phạt chính:

a) Phạt cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm nhỏ, lần đầu có tình tiết giảm nhẹ;

b) Phạt tiền: áp dụng đối với những vi phạm có tính chất, mức độ cao hơn hình thức phạt cảnh cáo. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền theo khung mức phạt đã quy định.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ.

3. Áp dụng các biện pháp khác:

 a) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra trong hoạt động chuyển giao công nghệ (đối với những thiệt hại đến 1.000.000 đồng do hành vi vi phạm gây ra mà các bên không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức bồi thường). Những thiệt hại từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu huỷ sản phẩm được sản xuất ra từ công nghệ được chuyển giao gây hại đối với sức khoẻ con người, môi trường, gây hậu quả xấu đến văn hoá.

 

Điều 4. Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ là hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện đối với hoạt động chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; thời hiệu được tính là một năm đối với hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm b và c khoản 3, Điều 3 Nghị định này.

2. Đối với cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển giao công nghệ bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, thì bị xử phạt hành chính nếu vi phạm các quy định nêu tại Nghị định này; thời hiệu xử phạt hành chính là ba tháng kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ.

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nói tại khoản 1 và khoản 2 điều này. Thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

 

CHƯƠNG II. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

 

Điều 5. Hành vi vi phạm quyền sở hữu trong chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với bên giao công nghệ, trong trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ không phải phê duyệt, nhưng bên giao công nghệ không phải là chủ sở hữu hợp pháp của công nghệ, hoặc không phải là người được chủ sở hữu hợp pháp uỷ quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ và gây thiệt hại cho bên nhận công nghệ.

2. Áp dụng các biện pháp khác: buộc bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm khoản 1 của Điều này.

 

Điều 6. Hành vi lợi dụng quyết định phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ; hành vi vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyết định phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao công nghệ này.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc diện không phải phê duyệt hợp đồng, nhưng công nghệ chuyển giao có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:

a) Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép liên quan đến hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu huỷ các sản phẩm được sản xuất ra từ thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ nêu tại khoản 2 và 3 của Điều này có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hoá, tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ có hành vi vi phạm nêu tại khoản 3 của Điều này.

 

Điều 7. Hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về: đăng ký hợp đồng, phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ; hành vi thực hiện hợp đồng đã bị vô hiệu, hoặc hợp đồng có nội dung bị cấm trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc diện phải đăng ký mà không đăng ký; thuộc diện phải được phê duyệt mà không trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không đăng ký hoặc xin phê duyệt bổ sung khi sửa đổi, bổ sung từng phần nội dung hợp đồng đối với các hợp đồng thuộc diện phải đăng ký hoặc phải được phê duyệt;

c) Đưa vào hợp đồng chuyển giao công nghệ không phải phê duyệt hoặc không phải đăng ký những nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung đã bị vô hiệu quy định tại Điều 18 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép liên quan đến hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp có hành vi vi phạm nêu tại điểm b, khoản 1; khoản 2 của Điều này.

 

Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 a) Không nộp hoặc nộp chậm so với thời gian quy định biên bản nghiệm thu; biên bản đánh giá việc thực hiện hợp đồng trong từng giai đoạn; báo cáo hàng năm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP;

b) Không thông báo cho các cơ quan đã phê duyệt hợp đồng theo quy định của pháp luật khi các bên tham gia hợp đồng tự nguyện hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt.

 

Điều 9. Hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về thời hạn tối đa cần hoàn thành hợp đồng chuyển giao công nghệ và định mức giá thanh toán vượt quá định mức quy định

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây khi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không sử dụng vốn Nhà nước:

a) Thời hạn thực hiện hợp đồng vượt quá định mức thời hạn quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP;

b) Định mức giá thanh toán vượt quá định mức giá quy định tại Điều 23 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây khi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn Nhà nước:

a) Thời hạn thực hiện hợp đồng vượt quá định mức thời hạn quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP;

b) Định mức giá thanh toán vượt quá định mức giá quy định tại Điều 23 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu, sung công quỹ Nhà nước phần chênh lệch giá thanh toán vượt quá giá trị quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.

 

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về lập hợp đồng

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ có nhiều nội dung nhưng không lập thành một hợp đồng chung theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP mà tách thành các hợp đồng riêng cho từng nội dung để trốn tránh sự kiểm soát của Nhà nước.

 

Điều 11. Hành vi giả mạo, gian dối trong hồ sơ xin phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, gian dối hồ sơ xin phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

 

Điều 12. Hành vi cản trở bao gồm cả hành vi từ chối cung cấp thông tin đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi từ chối cung cấp thông tin liên quan đến chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tư vấn sai, thông báo sai các quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các bên tham gia hợp đồng;

b) Lừa dối, ép buộc các bên tham gia hợp đồng trong quá trình tư vấn;

c) Mạo danh cơ quan quản lý nhà nước, người của cơ quan quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ để thực hiện dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ, làm hiểu sai lệch chức năng, phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân hoạt động dịch vụ tư vấn.

4. Hình thức phạt bổ sung: tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

 

CHƯƠNG III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Điều 13. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ

1. Thanh tra viên chuyên ngành về khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Buộc tiêu huỷ các sản phẩm do hoạt động chuyển giao công nghệ tạo ra gây hại cho môi trường, sức khoẻ con người; gây hậu quả xấu đến văn hoá.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ;

d) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng;

e) Buộc tiêu hủy các sản phẩm do hoạt động chuyển giao công nghệ tạo ra gây hại cho môi trường, sức khoẻ con người; gây hậu quả xấu đến văn hoá.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

d) Thực hiện các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác nêu tại khoản 2, khoản 3, Điều 3 Nghị định này.

 

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ do ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

Đối với quyền sử dụng giấp phép liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ do các Bộ, ngành và cơ quan Nhà nước cấp trên cấp, thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép;

d) Buộc thực hiện các hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 3 Nghị định này.

 

Điều 15. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường

Các cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính liên quan đến chuyển giao công nghệ theo đúng thẩm quyền quy định tại các Điều 30, 32, 33 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 16. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ không thuộc thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền đang thụ lý thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quyết định.

3. Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền đang thụ lý phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan điều tra cùng cấp giải quyết.

Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong chuyển giao công nghệ để xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 17. Thủ tục xử phạt

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

2. Việc lập biên bản, ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính ở mức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ và phải thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền từ trên 20.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành lập biên bản về vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt và tiến hành các thủ tục phạt tiền theo đúng quy định tại các Điều 47, 48, 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ; tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ phải tuân theo quy định tại các Điều 50, 51 và 52 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

Điều 18. Thi hành quyết định xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao quyết định, trừ trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành khác.

2. Tổ chức, cá nhân, bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ mà cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế chấp hành và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trong khi thi hành công vụ được giao trực tiếp gây ra vi phạm hành chính để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và để bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 19. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền những vi phạm hành chính của mọi đối tượng trong chuyển giao công nghệ, hoặc tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chuyển giao công nghệ.

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo; thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong chuyển giao công nghệ mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 21. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 22. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

 

Điều 23. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 16/2000/ND-CP
Hanoi, May 10, 2000
DECREE
ON THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF THE STATE MANAGEMENT OVER TECHNOLOGY TRANSFER
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Part VI, Chapter III of the Civil Code of October 28, 1995;
Pursuant to the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
Pursuant to the Government’s Decree No. 45/1998/ND-CP of July 1st, 1998 stipulating in detail the technology transfer;
At the proposal of the Minister of Science, Technology and Environment,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope and subjects of application
1. Individuals and organizations prescribed in Article 5 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations that intentionally or unintentionally commit violations of the regulations in the field of the State management over technology transfer, which are, however, not so serious as to be examined for penal liability, but, according to regulations, must be administratively sanctioned, shall be sanctioned according to the provisions of this Decree.
2. Administrative violations of the regulations in the field of the State management over technology transfer include:
a/ Violations of the State management regulations on ownership in the field of technology transfer; violations of the State management regulations on technology transfer in the field of culture, national defense and security, social order and safety;
b/ Violations of the State management regulations on: the content, form and time limit for performance of technology transfer contracts stipulated in Article 4, Article 8 and Article 15 of Decree No. 45/1998/ND-CP of July 1st, 1998 stipulating in detail the technology transfer (hereinafter called Decree No. 45/1998/ND-CP for short);
c/ Violations of the State management regulations on: reporting on the process of contract performance to the State management agencies, the prescribed level of the contract payment prices, the approval and registration of technology transfer contracts, and information supply obligations stipulated in Article 22, Article 23, Article 31, Article 32, Article 33 and Article 34 of Decree No. 45/1998/ND-CP;
d/ Acts of obstructing the inspection and supervision by the competent State management agencies;
e/ Violations of the State management regulations on technology transfer consultancy service activities.
3. For technology transfer contracts not subject to approval or registration as stipulated by Decree No. 45/1998/ND-CP, which, however, the contracting parties voluntarily request the State management agencies to approve or register, they shall also fall under the scope of application of this Decree.
4. For the technology transfer terminology used in this Decree, the provisions in Article 2 of Decree No. 45/1998/ND-CP shall apply.
Article 2.- Principles for application of various forms of administrative sanctions
1. The principles for sanctioning administrative violations committed by individuals and organizations in the field of the State management over technology transfer shall comply with the provisions in Article 3 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995 (hereinafter called the Ordinance on the Handling of Administrative Violations for short)
2. In cases where a violation is liable to a pecuniary fine, the concrete level of such fine shall be the average level of the fine bracket prescribed for the violation. If extenuating circumstances are involved the fine may be reduced lower than the average level but not than the minimum level of the fine bracket. If aggravating circumstances are involved, the fine may be increased higher than the average level but not than the maximum level of the fine bracket.
3. For extenuating and aggravating circumstances, Article 7 and Article 8 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations shall apply.
4. For individuals or organizations that are sanctioned for administrative violations, one year after the date they completed the implementation of sanctioning decisions or after the date the sanctioning decisions ceased to be effective, if they do not relapse into such violations, they shall be considered as having never been sanctioned for administrative violations.
Article 3.- Forms of sanctions against administrative violations in technology transfer
1. Principal sanctions:
a/ Warnings: applicable to minor, first-time violations involving extenuating circumstances;
b/ Fines: applicable to violations which are more serious in nature and extent than those liable to warning. The fine levels shall be decided on the basis of the nature and seriousness of the violations and within the prescribed fine bracket.
2. Additional sanctions:
a/ Stripping of the right to use licenses related to technology transfer activities;
b/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations in technology transfer activities.
3. Other measures to be applied:
a/ Forcible compensation for damage caused by the administrative violations in technology transfer activities (for damage worth up to 1,000,000 VND, the involved parties cannot reach agreement on the compensation level, the persons competent to sanction shall decide the compensation level). Damage worth over 1,000,000 VND shall be dealt with according to the civil procedure legislation;
b/ Forcible implementation of measures to overcome environmental pollution caused by administrative violations;
c/ Forcible destruction of products manufactured with the transferred technologies, which are harmful to the people’s health and the environment or cause adverse cultural consequences.
Article 4.- Statute of limitations of sanctions against administrative violations
1. The statute of limitations of sanctions against administrative violations in technology transfer shall be two years from the date the administrative violations are committed in the transfer of technologies from abroad into Vietnam and vice versa; It shall be one year for domestic technology transfers. Past the above-mentioned statute of limitations, no sanctions shall be imposed but any measures specified at Points b and c, Clause 3, Article 3 of this Decree may be taken.
2. For individuals violating laws on technology transfer activities against whom prosecution or lawsuit is initiated or decisions are issued to bring their cases for trial according to the criminal procedures, but afterwards decisions are issued to stop the investigation or the case, they shall be subject to administrative sanctions if they violate the provisions in this Decree; and the statute of limitations for such administrative sanctions shall be three months from the date they receive the stoppage decisions.
3. Within the time limits prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, if an organization or individual commits a new administrative violation or deliberately eludes or obstructs the sanctioning, the statute of limitations stated in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall not apply. Rather, it shall be counted from the time the new violation is committed or the time the eluding or obstructing act is terminated.
Chapter II
VIOLATIONS, FORMS AND LEVELS OF SANCTIONS
Article 5.- Violations of ownership in technology transfer
1. A fine of between 500,000 VND and 2,000,000 VND shall be imposed on the technology transferor in cases where the technology transfer contract is not subject to approval but the technology transferor is not the lawful owner of the technology or is not authorized by the lawful owner to transfer the right to use the technology and causes damage to the technology transferee.
2. Other measures to be applied: forcible compensation for damage in case of violation of Clause 1 of this Article.
Article 6.- Acts of abusing decisions on approval of technology transfer contracts; acts of violating the State management regulations on technology transfer in the field of culture, national defense and security, social order and safety
1. A fine of between 10,000,000 VND and 20,000,000 VND shall be imposed for acts of abusing decisions on approval of technology transfer contracts to commit illegal acts.
2. A fine of between 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for acts of performing technology transfer contracts in the field of national defense and security without the competent State body’s permission to transfer such technology(ies).
3. A fine of between 70,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for acts of performing technology transfer contracts not subject to approval but the transferred technology(ies) badly affects and causes adverse consequences on culture, defense, national security, social order and safety.
4. Additional sanctions and other measures:
a/ Stripping of the right to use licenses related to the technology transfer contracts for up to six months for violations stated in Clause 1 of this Article;
b/ Forcible destruction of products manufactured through the performance of the technology transfer contracts stated in Clauses 2 and 3 of this Article, which badly affect and cause adverse consequences on culture, confiscation of material evidences and/or means used for performance of the technology transfer contracts where the violation stated in Clause 3 of this Article is committed.
Article 7.- Acts of violating the State management regulations on: registration or approval of technology transfer contracts; performance of invalidated contracts or contracts with a content banned in the field of technology transfer
1. A fine of between 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:
a/ Performing technology transfer contracts subject to registration without registering them; subject to approval without submitting them to the competent authorities for approval;
b/ Failing to make additional registration or apply for additional approval when amendments and/or supplements are made to some contents of the contracts which are subject to registration or approval.
c/ Incorporating into technology transfer contracts not subject to approval or registration those contents banned under Article 13 of Decree No. 45/1998/ND-CP.
2. A fine of between 20,000,000 VND and 40,000,000 VND shall be imposed for acts of performing technology transfer contracts with contents invalidated under Article 18 of Decree No. 45/1998/ND-CP.
3. Additional sanctions: Stripping of the right to use licenses related to the technology transfer contracts for up to six months, where violations stated at Point b, Clause 1; Clause 2 of this Article are committed.
Article 8.- Acts of violating the regulations on reporting to the State management agencies in the course of performance of technology transfer contracts
A fine of between 1,000,000 VND and 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:
a/ Failure to submit or submitting later than the prescribed time the pre-acceptance test reports, reports on appraisal of the contract performance in each stage; annual reports as prescribed in Article 22 of Decree No. 45/1998/ND-CP;
b/ Failure to notify the agencies that have approved the contracts as prescribed by law when the contracting parties voluntarily cancel the approved technology transfer contracts.
Article 9.- Acts of violating the State management regulations on the maximum duration for completion of technology transfer contracts and setting the payment prices higher than the prescribed levels
1. A fine of between 2,000,000 VND and 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts when technology transfer contracts are performed without using the State capital:
a/ The duration for contract performance exceeds the prescribed limits set in Article 15 of Decree No. 45/1998/ND-CP;
b/ Setting a payment price higher than the price level prescribed in Article 23 of Decree No. 45/1998/ND-CP.
2. A fine of between 15,000,000 VND and 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts when technology transfer contracts are performed with the use of State capital:
a/ The duration for contract performance exceeds the prescribed limits set in Article 15 of Decree No. 45/1998/ND-CP;
b/ Setting a payment price higher than the price level prescribed in Article 23 of Decree No. 45/1998/ND-CP.
3. Additional sanctions: Confiscation into the State fund the payment price amount in excess of the value prescribed at Point b, Clause 2 of this Article.
Article 10.- Acts of violating regulations on contract formation
A fine of between 20,000,000 VND and 30,000,000 VND shall be imposed for acts of performing technology transfer contracts with various contents without making a common contract therefor as prescribed in Article 8 of Decree No. 45/1998/ND-CP but making separate contracts for every content so as to avoid the State�s control.
Article 11.- Falsification and deception in dossiers of application for approval or registration of technology transfer contracts
A fine of between 2,000,000 VND and 5,000,000 VND shall be imposed for falsification or deception in dossiers of application for approval or registration of technology transfer contracts.
Article 12.- Acts of obstructing, including refusal to supply information, the inspection and supervision by the competent State management agencies; violations of the regulations on technology transfer consultancy service activities.
1. A warning shall be served or a fine of up to 500,000 VND shall be imposed on organizations or individuals that refuse to supply information relating to technology transfer at the request of the competent agencies.
2. A fine of between 1,000,000 VND and 3,000,000 VND shall be imposed on organizations or individuals that obstruct the inspection or supervision by the competent State management agencies.
3. A fine of between 2,000,000 VND and 5,000,000 VND shall be imposed on organizations or individuals engaged in technology transfer consultancy service activities when they commit one of the following acts:
a/ Providing wrong consultancy or notification of provisions of the legislation on technology transfer, thereby causing damage to the State or the contracting parties;
b/ Deceiving or compelling the contracting parties during the process of consultancy;
c/ Assuming the names of State management agencies in charge of technology transfer or their personnel in order to provide technology transfer consultancy service, causing misunderstanding of the functions, scope of power and responsibilities of consultancy-providing organizations or individuals.
4. Additional sanctions: Stripping of the right to use the license for technology transfer consultancy service activities for up to six months where the violation stated in Clause 3 of this Article is committed.
Chapter III
COMPETENCE AND PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 13.- The sanctioning competence of the specialized science and technology Inspectorate
1. Specialized science and technology inspectors under the Ministry of Science, Technology and Environment and the Science, Technology and Environment Services of the provinces and centrally-run cities, who are on duty, shall be entitled to:
a/ Serve warnings;
b/ Impose fines of up to 200,000 VND;
c/ Confiscate material evidences and/or means used for the administrative violations, worth up to 500,000 VND;
d/ Compel the destruction of products created by technology transfer activities, which cause harms to environment and people’s health or bad consequences to culture.
2. The specialized science and technology chief inspectors under the Environment and the Science, Technology and Environment Services of the provinces and centrally-run cities shall be entitled to:
a/ Serve warnings;
b/ Impose fines of up to 10,000,000 VND;
c/ Confiscate material evidences and/or means used for the administrative violations;
d/ Compel the compensation for damage worth up to 1,000,000 VND caused by violations;
e/ Compel the destruction of products created by technology transfer activities, which cause harms to environment and people’s health or cause bad consequences to culture.
3. The specialized science and technology chief inspectors under the the Ministry of Science, Technology and Environment shall be entitled to:
a/ Serve warnings;
b/ Impose fines of up to 20,000,000 VND;
c/ Strip of the right to use licenses related to technology transfer activities granted by the Ministry of Science, Technology and Environment, the other ministries, the branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities. The procedures for stripping of the right to use such licenses shall comply with the provisions in Article 50 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations;
d/ Impose additional sanctions and other measures stated in Clauses 2 and 3, Article 3 of this Decree.
Article 14.- The sanctioning competence of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall be entitled to:
a/ Serve warnings;
b/ Impose fines of up to 100,000,000 VND;
c/ Strip of the right to use licenses related to technology transfer activities, granted by the provincial-level People’s Committees.
For the licenses related to technology transfer activities granted by the ministries, branches and higher-level State agencies, the presidents of the People’s Committees shall be entitled to issue decisions to stop the violations and request the competent State agencies to strip of the right to use such licenses.
Article 15.- The sanctioning competence of the customs, tax and market control agencies
The customs, tax and market control agencies shall impose sanctions against administrative violations related to technology transfer according to their respective competence prescribed in Articles 30, 32 and 33 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.
Article 16.- Determination of competence to sanction administrative violations in technology transfer
1. In cases where an administrative violation in technology transfer falls under the handling competence of different agencies, the sanctioning shall be effected by the agency that first receives and processes it.
2. In cases where an administrative violation in technology transfer does not fall under the sanctioning competence of the competent person who receives and is processing it, he/she must transfer the dossier to the competent agency for decision.
3. When deeming that an administrative violation in technology transfer shows signs of constitution of a crime, the competent person who receives and is processing it must immediately transfer the dossier to the same-level investigating agency for settlement.
It is strictly forbidden to keep technology transfer cases showing signs of crime constitution for sanctioning them as administrative violations.
Article 17.-
1. When detecting administrative violations in technology transfer activities, the competent persons specified in Articles 13, 14 and 15 of this Decree must issue decisions to immediately stop such violations.
2. For administrative violations subject to warnings or fines of up to 20,000 VND the persons competent to sanction them must make minutes and issue sanctioning decisions on the spot and strictly observe the provisions in Article 46 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.
3. For administrative violations subject to fines of over 20,000 VND, the persons competent to sanction them must make minutes on these administrative violations, issue sanctioning decisions and carry out the fining procedures according to Articles 47, 48 and 49 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
4. The procedures for stripping of the right to use licenses related to technology transfer, confiscating and dealing with material evidences and/or means used for administrative violations in technology transfer must comply with the provisions in Articles 50, 51 and 52 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.
Article 18.- Execution of sanctioning decisions
1. Organizations and individuals committing administrative violations in the field of technology transfer must abide by the sanctioning decisions within five days from the date they are handed the decisions, except where a different execution time limit is inscribed in the sanctioning decisions.
2. Organizations and individuals that are sanctioned for their administrative violations in the field of technology transfer but deliberately refuse to abide by the sanctioning decisions shall be coerced to do so and bear all costs arising from the coercive measures already taken as prescribed in Article 55 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations.
3. The sanctioned organizations shall have to abide by the sanctioning decisions and at the same time determine the faults of their personnel who have directly committed the administrative violations while perfomring their official duties so as to discipline them according to the liability examination and compel them to make compensation for damage, as prescribed by law.
Chapter IV
SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DENUNCIATIONS AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 19.- Complaints, denunciations and settlement thereof
1. Individuals and organizations sanctioned for their administrative violations in technology transfer or their lawful representatives shall be entitled to make complaints about sanctioning decisions of the persons competent to sanction administrative violations.
2. Individuals shall be entitled to denounce to competent agencies, organizations or individuals administrative violations committed by any persons in technology transfer or denounce illegal acts committed by persons competent to sanction administrative violations in technology transfer.
The rights and obligations of the denouncers and the competence to settle denunciations shall comply with the legislation on complaints and denunciations.
The procedures for settlement of complaints and denunciations shall comply with the legislation on complaints and denunciations.
Article 20.- Handling of violations committed by persons competent to sanction administrative violations in technology transfer
Persons who have the competence to sanction administrative violations in technology transfer but violate the regulations on administrative sanctions, cause troubles, tolerate or cover up violators, fail to sanction or sanction ultra vires, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability. In cases where they cause damage to agencies, organizations or individuals, they must make compensation therefor as prescribed by law.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 21.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 22.- The Minister of Science, Technology and Environment shall have to guide in detail and organize the implementation of this Decree.
Article 23.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 16/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất