Nghị định 122/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

thuộc tính Nghị định 122/2003/NĐ-CP

Nghị định 122/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:122/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:22/10/2003
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 22/10/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2003/NĐ-CP, về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quý quy định: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất. Điều kiện nhận tài trợ, vay vốn: Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Tổ chức, cá nhân vay vốn của Quỹ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan... Hội đồng quản lý Quỹ gồm 9 thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ quan quản lý.

Xem chi tiết Nghị định122/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 122/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ  ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 122/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10  NĂM 2003

VỀ THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định tại Điều 39 Luật khoa học và công nghệ.
Điều 2. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ)  hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất.
Tên giao dịch quốc tế của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là National Foundation for Science and Technology Development, viết tắt là NAFOSTED.
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
Quỹ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Quỹ có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, Văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác.
Điều 3. Đối tượng tài trợ, cho vay của Quỹ
1. Các nghiên cứu cơ bản, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro;
2. Các dự án sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện;
3. Các dự án ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội.
Điều 4. Điều kiện nhận tài trợ, vay vốn
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân vay vốn của Quỹ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc tài trợ, cho vay của Quỹ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất xin tài trợ, vay vốn của Quỹ, được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ do Quỹ thành lập.
2. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lắp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.
3. Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, có ý nghĩa tầm quốc gia, liên ngành, vùng và do tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đề xuất.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ   
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tài trợ, cho vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu và thể thức cụ thể để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay.
3. Tổ chức việc xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, cho vay.
4. Kiểm tra, đánh giá về nội dung chuyên môn và tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ tài trợ, cho vay.
5. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay.
6. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ.
7. Giải quyết các khiếu nại hoặc khởi kiện đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
11. Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 7. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm 9 thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ quan quản lý.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước; phương thức tài trợ, cho vay của Qutỹ;
b) Phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán năm của Quỹ do Giám đốc Quỹ trình;
c) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn khác để tư vấn xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các vấn đề liên quan khác;
d) Phê duyệt kế hoạch và báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Ban hành theo thẩm quyền các quy định cần thiết của Quỹ.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3 tháng 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và phải do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được uỷ quyền chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các quyết định của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ; được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
5. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của Cơ quan điều hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Cơ quan điều hành Quỹ
Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại diện.
1. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;
c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng đại diện của Quỹ;
d) Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.
2. Phó giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.
3. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ thống nhất đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ là 5 năm.
2. Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Hoạt động độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc thành viên của Ban kiểm soát Quỹ được uỷ quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ do Giám đốc Quỹ đề nghị để Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
CHƯƠNG III
NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 12. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Quỹ có vốn được cấp năm đầu khi thành lập là 200 tỷ đồng từ ngân sách sự nghiệp khoa học. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung để bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 200 tỷ đồng.
2. Quỹ được huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách:
a) Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Các khoản lãi cho vay đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Các nguồn khác.
Điều 13. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Tài trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn; nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro;
c) Xuất bản công trình khoa học và công nghệ.
2. Tài trợ có thu hồi từ 60% đến 100% vốn cho các dự án sản xuất thử nghiệm, không nằm trong kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước.
3. Tài trợ không thu hồi không quá 30% kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước.
4. Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước.
5. Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án đổi mới công nghệ, chú trọng đến công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
6. Vốn dành cho vay quy định tại khoản 4 và khoản 5 của Điều này không quá 20% vốn do ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ.
Điều 14. Xét chọn, đánh giá đề tài, dự án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch của Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quỹ thông báo công khai phương hướng, các lĩnh vực ưu tiên và các quy định về việc tài trợ, cho vay của Quỹ.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam muốn được tài trợ, được vay phải nộp đơn xin tài trợ, vay theo các quy định của Quỹ.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ thực hiện đánh giá, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, cho vay.
4. Việc tài trợ, cho vay của Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo hợp đồng khoa học và công nghệ.
5. Việc đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện căn cứ theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
6. Chi phí cho Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
7. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chọn phải phù hợp với quy định tại Điều 3 của Điều lệ này;
b) Đề cương nghiên cứu phải đảm bảo các tiêu chí về khoa học và tính khả thi;
c) Người đề nghị nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ
1. Sử dụng kinh phí đúng mục đích theo dự toán đã được Quỹ phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ.
Điều 16. Chế độ tài chính, kế toán
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi phí quản lý của Quỹ được sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi hành
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 122/2003/ND-CP

Hanoi, October 22, 2003

 

DECREE

ON THE SETTING UP OF THE NATIONAL FOUNDATION FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 9, 2000 Science and Technology Law;

At the proposal of the Minister of Science and Technology,

DECREES:

Article 1.- To set up the National Foundation for Science and Technology Development under the provisions in Article 39 of the Science and Technology Law.

Article 2.- To promulgate together with this Decree the Charter on Organization and Operation of the National Foundation for Science and Technology Development.

Article 3.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

CHARTER

ON ORGANIZATION AND OPERATION OF THE NATIONAL FOUNDATION FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT
(Promulgated together with the Government's Decree No. 122/2003/ND-CP of October 22, 2003)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Functions of the National Foundation for Science and Technology Development

The National Foundation for Science and Technology Development (hereinafter referred to as the Fund for short) operates for non-profit purposes, has the function of financing and lending capital for the performance of scientific and technological tasks proposed by organizations or individuals.

The Fund's international transaction name is the National Foundation for Science and Technology Development, abbreviated to NAFOSTED.

Article 2.- The Fund's legal status

The Fund is attached to the Ministry of Science and Technology, has the legal person status, its own seal, and is allowed to open accounts at the State treasury and banks inside and outside the country. The Fund has its head office in Hanoi city, and representative offices in Ho Chi Minh city and a number of other localities.

Article 3.- Subjects to be financed or lent capital by the Fund

1. Basic researches, unexpected or newly arising science and technology tasks of important scientific and practical significance, prospective but risky scientific and technological tasks;

2. Trial production projects; scientific and technological tasks in line with the State's priority scientific and technological directions, which are performed by enterprises;

3. Projects on the application or transfer of scientific and technological research results in order to raise the competitiveness of products and the efficiency of socio-economic activities.

Article 4.- Conditions for being financed or lent capital

1. Organizations and individuals proposing scientific and technological tasks must have adequate professional qualifications and material-technical bases suitable to each type of scientific and technological tasks.

2. Organizations and individuals that borrow capital of the Fund to carry out the projects on the application or transfer of scientific and technological research results must comply with relevant law provisions.

Article 5.- Principles for the Fund's financing and lending

1. The scientific and technological tasks proposed by organizations or individuals to be financed or lent capital by the Fund shall be considered and selected in a public, democratic and fair manner through the Science and Technology Council set up by the Fund.

2. The research contents of the scientific and technological tasks financed by the Fund must not be identical to the researches which have been or are being carried out with the Fund's capital sources or other capital sources of the State.

3. The Fund shall finance, or lend capital for, the performance of scientific and technological tasks not belonging to the scientific and technological programs, schemes or projects included in the State's plans, which are of national, multi-branch or regional significance and proposed by organizations and individuals of all economic sectors.

Chapter II

TASKS, POWERS, ORGANIZATIONAL AND OPERATIONAL APPARATUS OF THE FUND

Article 6.- Tasks and powers of the Fund

1. To receive capital from the State's sources; to mobilize voluntary contributions from organizations and individuals inside and outside the country so as to finance, and lend capital for, the performance of scientific and technological tasks; manage and use for the right purposes and with efficiency its capital sources.

2. To publicly announce its priority directions, contents, requirements and specific procedures so that all organizations and individuals can propose appropriate scientific and technological tasks to be financed or lent capital by the Fund.

3. To organize the consideration and selection of scientific and technological tasks to be financed or lent capital by the Fund.

4. To examine and evaluate the professional and financial contents of the scientific and technological tasks financed or lent capital by the Fund.

5. To organize the evaluation and pre-acceptance tests of the results of the performance of the scientific and technological tasks financed or lent capital by the Fund.

6. To stop financing or lending capital, or recover the financed or lent amounts when detecting that the organizations or individuals performing the scientific and technological tasks violate the regulations on the use of the Fund's capital.

7. To settle complaints or sue organizations or individuals that violate their contracts and commitments with the Fund according to law provisions.

8. To manage and use the State-allocated capital and assets and other resources according to its Charter on Organization and Operation and law provisions.

9. To manage its organization and personnel according to law provisions.

10. To promulgate an Operation Regulation and other regulations in service of its operation.

11. To cooperate with foreign organizations and individuals as well as international organizations on matters related to its operation.

Article 7.- Managerial and executive apparatus of the Fund

The managerial and executive apparatus of the Fund consists of the Fund's Management Council, the Fund's Executive Agency and the Fund's Control Board.

Article 8.- The Fund's Management Council

1. The Fund's Management Council consists of 9 members being scientists and managers who work on a part-time basis for every 5-year term. The president, vice president and members are appointed and dismissed by the Minister of Science and Technology at the proposals of the scientific and technological organizations and management agencies.

2. Tasks and powers and the Fund's Management Council:

a/ To decide on the operation orientations and plans of the Fund on the basis of the State's priority directions for science and technology development, the Fund's financing and lending modes;

b/ To approve the Fund's annual financial plans and settlement reports submitted by the Fund's director;

c/ To set up the Science and Technology Council and other advisory councils to give advice on the consideration and selection of scientific and technological tasks, evaluate and pre-acceptance test the results of the performance of scientific and technological tasks and other related matters;

d/ To approve the operation plans and reports of the Fund's Control Board;

e/ To supervise and examine the operation of the Fund's Executive Agency and the Fund's Control Board in the implementation of the State's regulations, the Fund's Organization and Operation Charter and decisions of the Fund's Management Council;

f/ To promulgate other necessary regulations of the Fund according to its competence.

3. The working regime of the Fund's Management Council:

a/ The Fund's Management Council meets once every three months to consider and decide on matters falling under its tasks and powers; meet extraordinarily to settle urgent matters at the proposal of its president or the Fund's director or of at least two thirds of the total number of its members;

b/ The meetings of the Fund's Management Council must be attended by at least two thirds of its members and chaired by the president or the vice president who is authorized by the president. The Fund's Management Council shall decide on matters by majority of the total number of its members. The contents and decisions of the meetings of the Fund's Management Council must be recorded in minutes which are sent to all members of the Fund's Management Council.

4. The members of the Fund's Management Council are tasked to fully participate in all activities according to the regulation of the Fund's Management Council; enjoy remuneration and other benefits according to the State's regulations.

5. The Fund's Management Council uses the apparatus of the Fund's Executive Agency and the Fund's seal in performing its tasks and exercising its powers according to the Charter. The operation funding of the Fund's Management Council is included in the Fund's operation expenditures.

Article 9.- The Fund's Executive Agency

The Fund's Executive Agency is composed of the Fund's director, deputy directors, professional units and representative offices.

1. The Fund's director is the legal person's representative of the Fund, who is appointed and dismissed under decisions of the Minister of Science and Technology at the proposal of the Fund's Management Council. The Fund's director has the following tasks and powers:

a/ To organize, administer and manage activities of the Fund's Executive Agency according to the provisions of the Fund's Charter and decisions of the Fund's Management Council;

b/ To manage personnel, assets and capital of the Fund;

c/ To decide to appoint and dismiss heads and deputy heads of the professional units or representative offices of the Fund;

d/ To participate in the meetings of the Fund's Management Council, to present opinions but not to vote on the issues discussed by the Fund's Management Council.

2. The Fund's deputy directors are nominated by the Fund's director and appointed and dismissed under decisions of the Minister of Science and Technology. The Fund's deputy directors assist the Fund's director in performing the tasks as assigned.

3. The professional units and representative offices of the Fund are unanimously proposed by the Fund's Management Council and director and decided by the Minister of Science and Technology.

Article 10.- The Fund's Control Board

1. The Fund's Control Board is composed of between 3 and 5 members, including the head, the deputy head and members who are appointed and dismissed by the Fund's Management Council. Members of the Fund's Control Management must not be spouses, parents, children nor siblings of the members of the Fund's Management Council, the Fund's director or deputy directors. They must be knowledgeable about finance, accounting, banking and laws, and work on a part-time basis for every five-year term.

2. The Fund's Control Board has the following tasks and powers:

a/ To examine, and report to the Fund's Management Council on, the implementation of the Fund's Charter and decisions of the Fund's Management Council;

b/ To operate independently according to the program adopted by the Fund's Management Council;

c/ To consider and submit to competent authorities for settlement complaints of organizations and individuals, which are related to the Fund's operation;

3. The head or authorized members of the Fund's Control Board participate in the meetings of the Fund's Management Board, present opinions but not to vote on the issues discussed by the Fund's Management Council.

4. The Control Board's operation funding is included in the Fund's operation expenses.

Article 11.- The Science and Technology Council

1. The Science and Technology Council is set up under decision of the Fund's Management Council at the proposal of the Fund's director in order to give advice on the consideration and selection of scientific and technological tasks; to evaluate and pre-acceptance test the results of the performance of scientific and technological tasks. Members of the Science and Technology Council are nominated by the Fund's director and decided by the president of the Fund's Management Council.

2. The Science and Technology Council operates under a Regulation proposed by the Fund's Management Council and decided by the Minister of Science and Technology.

Chapter III

CAPITAL SOURCES AND CAPITAL USE

Article 12.- The Fund's operational capital sources

1. The Fund is allocated VND 200 billion from the non-business science budget as its initial capital in the first year of its establishment. Annually, the Fund shall receive additional allocations to ensure its budget-allocated operational capital of at least VND 200 billion.

2. The Fund may mobilize the following non-budget capital sources:

a/ Voluntary contributions and donations of domestic organizations and individuals, international organizations as well as foreign organizations and individuals;

b/ Interests on capital lent to the projects on the application of the results of scientific research and technological development.

3. Other sources.

Article 13.- The Fund's financial support modes

1. Provision of partial or full non-refundable financial supports for the performance of scientific and technological tasks proposed by organizations and individuals, including:

a/ Basic researches in the scientific domains;

b/ Unexpected or newly arising scientific and technological tasks of important scientific and practical significance, prospective but risky scientific and technological tasks;

c/ Publication of scientific and technological works.

2. Provision of financial supports with between 60% and 100% of which to be recovered for trial production projects not included in the State's science and technology development plans.

3. Provision of non-recoverable financial supports for no more than 30% of the funding for enterprises to perform scientific and technological tasks in line with the State's priority scientific and technological directions.

4. Lending of interest-free capital to the projects on the application of research and development results created in the country.

5. Lending of capital at low interest rates to the technology renewal projects, with importance attached to high technology, clean technology and technology to create highly competitive products.

6. The capital reserved for the lending prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article shall not exceed 20% of the capital allocated from the State budget to the Fund.

Article 14.- Consideration, selection and evaluation of subjects and projects

1. Within 30 days after the Fund's plans are approved by competent bodies, the Fund shall publicly announce its priority orientations, domains and regulations on financing and lending.

2. Organizations and individuals engaged in scientific and technological activities and Vietnamese enterprises that wish to be financed or lent capital must submit applications for financing or capital-lending according to the Fund's regulations.

3. The Science and Technology Council shall evaluate, consider and select scientific and technological tasks to be financed or lent capital by the Fund.

4. The Fund's financing, and lending capital for, scientific and technological tasks shall be effected under science and technology contracts.

5. The mid-term review, the evaluation and pre-acceptance test of scientific and technological tasks shall be performed under the signed science and technology contracts.

6. The funding for the Science and Technology Council is included in the Fund's management expenditures.

7. The Fund's Management Council shall promulgate the Regulation on consideration and selection of scientific and technological tasks on the following principles:

a/ The selected scientific and technological tasks must comply with the provisions in Article 3 of this Charter;

b/ The research outlines must satisfy scientific criteria and be feasible;

c/ The proposers of scientific and technological tasks must be fully qualified and capable of performing the tasks.

Article 15.- Responsibilities of organizations and individuals using the Fund's funding

1. To use the funding for the right purposes stated in the cost estimates already approved by the Fund.

2. To fulfil all commitments with the Fund and comply with the regimes prescribed by the Fund.

3. The results of the performance of scientific and technological tasks must be publicized according to the Fund's regulations.

Article 16.- Financial and accounting regimes

1. The Fund applies the accounting regime according to the law provisions on accounting.

2. Annually, the Fund shall draw up the estimates of its revenues and expenditures and submit them to the Minister of Science and Technology for consideration and approval.

3. Annually, the Fund shall make financial settlements and submit them to the Minister of Science and Technology for consideration and examination according to regulations.

4. The Fund is permitted to transfer the balance of a fiscal year to the subsequent year.

5. The Fund's management funding shall be used for the operation of the Fund's managerial and executive apparatus according to the State's current regulations.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- Implementation provisions

The revision and supplementation of this Charter is submitted by the Minister of Science and Technology to the Prime Minister for decision.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 122/2003/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất