Quyết định 228/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cho thuê quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân

thuộc tính Quyết định 228/2003/QĐ-TTg

Quyết định 228/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cho thuê quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:228/2003/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:06/11/2003
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 06/11/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 228/2003/QĐ-TTg, về thí điểm cho thuê quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân. Theo Quyết định này, Cục Hàng hải Việt Nam với tư cách là Bên cho thuê có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức thực hiện việc cho thuê tài sản theo Hợp đồng thuê và các quy định của pháp luật có liên quan, Quản lý tiền thuê do Bên thuê trả để nộp ngân sách nhà nước, Kiểm tra, giám sát việc quản lý, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuê của Bên thuê để bảo đảm sử dụng đúng mục đích và phù hợp với tính năng kỹ thuật theo quy định... Bên thuê là cảng Quảng Ninh có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức quản lý, khai thác tài sản thuê theo đúng Hợp đồng thuê và các quy định pháp luật có liên quan, Trả tiền thuê theo quy định tại Hợp đồng thuê, Không được thay đổi tính năng kỹ thuật kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Bên cho thuê... Thời hạn thuê được thực hiện theo Hợp đồng thuê, tối đa là 25 năm, kể từ ngày tài sản thuê được giao cho Bên thuê theo Hợp đồng thuê. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định228/2003/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 228/2003/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 228/2003/QĐ-TTG
NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ THÍ ĐIỂM CHO THUÊ QUẢN LÝ,
KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẦU CẢNG CÁI LÂN

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;

Căn cứ Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Tờ trình số 3248/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2003) và ý kiến của Bộ Tư pháp (Công văn số 628/BTP-PLQT ngày 01 tháng 9 năm 2003),

Nhằm sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân; góp phần thu hồi vốn đầu tư và tăng nguồn thu của Nhà nước; tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh khai thác cảng biển; làm cơ sở cho việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế đầu tư, xây dựng và khai thác cảng biển trong phạm vi cả nước,

QUYẾT ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định những nguyên tắc thực hiện thí điểm việc cho thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân để quản lý, kinh doanh khai thác.

2. Quyết định này áp dụng đối với Bên cho thuê, Bên thuê và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Hợp đồng thuê" là văn bản ký kết giữa Bên cho thuê và Bên thuê để quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.

2. "Tài sản thuê" là kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.

3. "Giá thuê" là khoản tiền trong từng thời gian Bên thuê phải trả cho Bên cho thuê để được quyền quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.

4. "Thời hạn thuê" là thời gian bắt đầu từ khi Bên cho thuê giao kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân cho Bên thuê để quản lý, khai thác cho đến thời điểm Bên thuê giao trả lại kết cấu hạ tầng cầu cảng này.

5. "Dự án cảng Cái Lân" là dự án đầu tư xây dựng cảng Cái Lân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 483/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 1996.

 

Điều 3. Kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân

1. Kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân quy định tại Quyết định này bao gồm: cầu cảng số 5, cầu cảng số 6, cầu cảng số 7, vùng nước trước cảng, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng, hệ thống điện nước và đường giao thông trong cảng thuộc dự án cảng Cái Lân.

2. Kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước và thuộc quyền sở hữu của Nhà nước do Cục Hàng hải Việt Nam làm đại diện chủ sở hữu.

 

Điều 4. Thiết bị, máy móc, phương tiện thuộc Dự án cảng Cái Lân

1. Toàn bộ thiết bị bốc xếp, phương tiện vận chuyển hàng hoá trên bờ, sà lan thu gom, xử lý chất thải, tàu lai dắt và các trang thiết bị khác đã được đầu tư theo Dự án cảng Cái Lân là vốn tài sản nhà nước giao.

2. Bộ Tài chính thực hiện việc giao vốn tài sản nêu tại khoản 1 Điều này cho cảng Quảng Ninh thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành.

3. Cảng Quảng Ninh có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo toàn vốn, tài sản được giao theo quy định.

 

Chương II
Thuê và cho thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân

 

Điều 5. Hợp đồng thuê quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân

1. Việc thuê và cho thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân được thực hiện thông qua Hợp đồng thuê.

2. Hợp đồng thuê phải đảm bảo những nguyên tắc chính quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.

 

Điều 6. Bên cho thuê

1. Giao Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải làm đại diện của chủ sở hữu là Bên cho thuê ký kết Hợp đồng thuê với Bên thuê.

2. Cục Hàng hải Việt Nam với tư cách là Bên cho thuê có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức thực hiện việc cho thuê tài sản theo Hợp đồng thuê và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Quản lý tiền thuê do Bên thuê trả để nộp ngân sách nhà nước;

c) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuê của Bên thuê để bảo đảm sử dụng đúng mục đích và phù hợp với tính năng kỹ thuật theo quy định;

d) Kiểm tra, giám sát Bên thuê thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải, phòng, chống cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện sửa chữa đột xuất kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân và những công việc khác không thuộc trách nhiệm của Bên thuê;

e) Được sử dụng một phần tiền thuê để thực hiện những công việc do Bên cho thuê đảm nhiệm theo quy định của Bộ Tài chính;

g) Trong trường hợp Bên thuê cần cải tạo, mở rộng các hạng mục của tài sản thuê, Bên cho thuê xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật;

h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

 

Điều 7. Bên thuê

1. Chỉ định cảng Quảng Ninh thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là Bên thuê quản lý, khai thác tài sản thuê, ký kết Hợp đồng thuê với Bên cho thuê.

2. Bên thuê là cảng Quảng Ninh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức quản lý, khai thác tài sản thuê theo đúng Hợp đồng thuê và các quy định pháp luật có liên quan;

b) Trả tiền thuê theo quy định tại Hợp đồng thuê;

c) Không được thay đổi tính năng kỹ thuật kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Bên cho thuê;

d) Thực hiện sửa chữa định kỳ và duy tu, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân;

đ) Thực hiện nạo vét và duy tu vùng nước trước cầu cảng được thuê để bảo đảm có độ sâu theo công bố của cơ quan có thẩm quyền;

e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải, phòng, chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

g) Đảm bảo tài sản thuê không bị mất mát, hư hại và hoạt động tốt;

h) Sử dụng tối đa lao động địa phương trong quá trình quản lý, khai thác cầu cảng Cái Lân;

i) Được quyền đăng ký và thông báo công khai thương hiệu của mình trong việc khai thác tài sản thuê;

k) Được thu các khoản tiền khi cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;

l) Được máy móc đầu tư thêm, thiết bị máy móc, phương tiện để tăng hiệu quả khai thác. Trong trường hợp thiết bị có gắn kết với kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân hoặc làm thay đổi kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân thì phải được Bên cho thuê chấp thuận bằng văn bản và phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;

m) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 8. Cơ quan phê duyệt Hợp đồng thuê

Bộ Tài chính là cơ quan phê duyệt Hợp đồng thuê sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

 

Chương III
Những nguyên tắc chính của Hợp đồng cho thuê

 

Điều 9. Giá thuê

1. Cơ sở tính giá thuê bao gồm các yếu tố sau:

a) Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân được quyết toán đến thời điểm công trình đưa vào sử dụng có tính đến thời hạn cho thuê, thời hạn vay vốn, thời gian ân hạn, lãi suất tiền vay và việc sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân;

b) Lợi thế về vị trí địa lý của cầu cảng và tình hình thực tế của thị trường trong thời gian thực hiện Hợp đồng thuê;

c) Đảm bảo tỷ lệ thu hồi vốn ngân sách nhà nước và Bên thuê kinh doanh khai thác cầu cảng có lãi.

2. Giá thuê được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê.

3. Giá thuê được điều chỉnh 05 năm một lần hoặc trong trường hợp có biến động thị trường hoặc tỷ lệ lạm phát từ 10%/năm trở lên.

 

Điều 10. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán

Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán được quyết định cụ thể trong Hợp đồng thuê.

 

Điều 11. Thời hạn thuê

Thời hạn thuê được thực hiện theo Hợp đồng thuê, tối đa là 25 năm, kể từ ngày tài sản thuê được giao cho Bên thuê theo Hợp đồng thuê.

 

Điều 12. Điều chỉnh Hợp đồng thuê

Trong thời hạn thuê, hợp đồng thuê có thể được điều chỉnh nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quyết định này.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh hợp đồng thuê.

 

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Bộ Giao thông vận tải:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm;

b) Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thí điểm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Trong quá trình thực hiện thí điểm nếu có vướng mắc phát sinh, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

d) Căn cứ tình hình thực hiện thí điểm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chủ động đánh giá kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nếu việc thực hiện thí điểm đã đạt được mục đích, yêu cầu thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét kết thúc việc thí điểm và cho phép áp dụng những quy định của Quyết định này đối với các cảng biển khác.

Trong trường hợp việc thí điểm không đạt mục đích yêu cầu thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc dừng thí điểm và các biện pháp thích hợp để thực hiện việc quản lý, khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.

đ) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại cảng biển nhằm tạo điều kiện cho công tác thực hiện thí điểm đạt kết quả tốt.

2. Bộ Tài chính:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thanh quyết toán các khoản trả theo Hợp đồng thuê đã được duyệt;

b) Hướng dẫn Bên cho thuê và Bên thuê thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc cho thuê, kể cả việc trả nợ vốn vay theo quy định.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan giám sát quá trình cho thuê, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Bên thuê và Bên cho thuê để việc quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng và trang, thiết bị Dự án cầu cảng Cái Lân thu được kết quả tốt.

5. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam:

Chỉ đạo và hỗ trợ cảng Quảng Ninh để thực hiện đúng các quy định của Quyết định này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Việc kết thúc thí điểm sẽ do Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại mục d khoản 1 Điều 13 của Quyết định này.

 

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh, thành phố có liên quan, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Giám đốc cảng Quảng Ninh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness

No: 228/2003/QD-TTg

Hanoi, November 06th, 2003

DECISION

ON THE EXPERI-MENTAL LEASE OF CAI LAN PORT BERTH INFRASTRUCTURE FOR MANAGEMENT AND EXPLOITATION

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 30, 1990 Maritime Code of Vietnam;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 202/1999/QD-TTg of October 12, 1999 approving the overall plan on the development of Vietnam's seaport system till 2010;

At the proposal of the Ministry of Communications and Transport (Report No. 3248/TTr-BGTVT of July 30, 2003) and the opinions of the Ministry of Justice (Official Dispatch No. 628/BTP-PLQT of September 1, 2003),

With a view to efficiently using Cai Lan port berth infrastructure; contributing to recovering investment capital and raising the State's revenue source; helping enterprises to be active and take self-responsibility in the commercial exploitation of seaports; and laying grounds for the formulation of legal documents on the mechanisms for investment in, as well as construction and exploitation of, seaports throughout the country,

DECIDES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope and subjects of application

1. This Decision prescribes principles for the experimental lease of Cai Lan port berth infrastructure for management and commercial exploitation.

2. This Decision shall apply to the lessor, the lessee, as well as organizations and individuals involved in the management and exploitation of Cai Lan port berth infrastructure.

Article 2.- Interpretation of terms

In this Decision, the following terms and phrases shall be construed as follows:

1. "Lease contract" means the document signed between the lessor and the lessee for the management and exploitation of Cai Lan port berth infrastructure.

2. "Leased property" means Cai Lan port berth infrastructure defined in Clause 1, Article 3 of this Decision.

3. "Rental" means the money amount to be paid in each period by the lessee to the lessor for the right to manage and exploit Cai Lan port berth infrastructure.

4. "Lease term" means the period starting from the time when the lessor assigns Cai Lan port berth infrastructure to the lessee for management and exploitation till the time when the lessee returns such port berth infrastructure.

5. "Cai Lan port project" means the investment project on the construction of Cai Lan port, approved by the Prime Minister in Decision No. 483/QD-TTg of July 25, 1996.

Article 3.- Cai Lan port berth infrastructure

1. Cai Lan port berth infrastructure prescribed in this Decision includes: port berth No. 5, port berth No. 6, port berth No. 7, port water, offices, warehouses, yards, workshops, water- and electricity-supply systems, and intra-port roads, which belong to Cai Lan port project.

2. Cai Lan port berth infrastructure is invested and built with the State budget capital and belongs to the State's ownership with Vietnam Maritime Bureau acting as the owner's representative.

Article 4.- Equipment, machinery and facilities of Cai Lan port project

1. All cargo-handling equipment, ashore cargo transportation means; waste-gathering and -treating barges, towing ships and other equipment already invested under Cai Lan port project are the property capital assigned by the State.

2. The Ministry of Finance shall assign the property capital defined in Clause 1 of this Article to Quang Ninh port under Vietnam National Shipping Lines according to current regulations.

3. Quang Ninh port shall have to manage, exploit and preserve its assigned capital and assets according to regulations.

Chapter II

HIRING AND LEASING CAI LAN PORT BERTH INFRASTRUCTURE

Article 5.- Contract on the lease of Cai Lan port berth infrastructure for management and exploitation

1. The hire and lease of Cai Lan port berth infrastructure shall be effected through a lease contract.

2. The lease contract must ensure the major principles prescribed in Article 9, Article 10 and Article 11 and be approved by the competent agency defined in Article 8 of this Decision.

Article 6.- The Lessor

1. To assign Vietnam Maritime Bureau under the Ministry of Communications and Transport, which is the owner's representative, to act as the lessor to sign the lease contract with the lessee.

2. Vietnam Maritime Bureau shall, in the capacity as the lessor, have the following tasks and powers:

a/ To lease the property according to the lease contract and relevant law provisions;

b/ To manage rentals paid by the lessee and remit them into the State budget;

c/ To inspect and supervise the management, exploitation, repair and maintenance of the leased property by the lessee in order to ensure that such property is used for the right purposes and according to its technical properties as prescribed;

d/ To inspect and supervise the application of measures to ensure maritime safety, prevent and fight fires and explosions and prevent environmental pollution according to law provisions by the lessee;

e/ To carry out the irregular repair of Cai Lan port berth infrastructure and perform other tasks falling beyond the lessee's responsibility;

f/ To be permitted to use a part of the rentals for the performance of tasks to be done by the lessor according to the Finance Ministry's regulations;

g/ To consider and satisfy the lessee's need for the renovation or expansion of the leased property's items according to law provisions;

h/ To exercise other rights and fulfill other obligations of the owner according to law provisions.

Article 7.- The lessee

1. To designate Quang Ninh port under Vietnam National Shipping Lines to act as the lessee for the management and exploitation of the leased property and sign the lease contract with the lessor.

2. The lessee, which is Quang Ninh port, shall have the following tasks and powers:

a/ To manage and exploit the leased property in strict accordance with the lease contract and relevant law provisions;

b/ To pay rentals as prescribed in the lease contract;

c/ Not to change the technical properties of Cai Lan port berth infrastructure without the lessor's written consent;

d/ To carry out the periodical repair and regular maintenance of Cai Lan port berth infrastructure;

e/ To dredge and maintain the water in front of berths already leased in order to ensure its depth as announced by competent agencies;

f/ To apply measures to ensure maritime safety, prevent and fight fires and explosions and prevent environmental pollution;

g/ Not to let the leased property be lost or damaged and to ensure its good working conditions;

h/ To employ to the utmost local labor in the course of management and exploitation of Cai Lan port berth;

i/ To be allowed to register and publicize its trademark for the exploitation of the leased property;

j/ To be allowed to collect charges for service provision according to law provisions;

k/ To be allowed to additionally invest in equipment, machinery and facilities in order to raise the exploitation efficiency. In cases where the equipment and/or machinery are affixed to, or cause changes in, Cai Lan port berth infrastructure, the investment thereon must be approved in writing by the lessor and carried out according to current regulations on construction and investment management;

l/ To exercise other rights and fulfill other obligations according to law provisions.

Article 8.- Agency approving the lease contract

The Ministry of Finance shall be the agency that approves the lease contract after obtaining written agreement of the Ministry of Communications and Transport.

Chapter III

MAJOR PRINCIPLES OF THE LEASE CONTRACT

Article 9.- Lease charge

1. The grounds for calculating the rental shall include the following elements:

a/ The capital invested in the construction of Cai Lan port berth infrastructure, which are settled by the time the works are put into use, taking into account the lease term, capital-borrowing term, grace period, loan interest rate and the repair and maintenance of Cai Lan port berth infrastructure;

b/ Geographical advantages of the port berth as well as practical situation of the market during the performance of the lease contract;

c/ The assurance of the State budget capital recovery percentage and the lessee's profits from the commercial exploitation of the port berth.

2. The rental shall be specified in the lease contract.

3. The rental shall be adjusted once every 05 years or in cases where market price fluctuation or inflation rate is recorded at 10% or more in a year.

Article 10.- Payment mode and term

The payment mode and term shall be specifically decided in the lease contract.

Article 11.- Lease term

The lease term shall comply with the lease contract with the maximum duration of 25 years as from the date the leased property is handed over to the lessee under the lease contract.

Article 12.- Adjustment of the lease contract

During the lease term, the lease contract may be adjusted but in compliance with the principles defined in Article 9, Article 10 and Article 11 of this Decision.

The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Communications and Transport in, stipulating the order and procedures for adjustment of the lease contract.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 13.- Responsibilities of concerned agencies

1. The Ministry of Communications and Transport

a/ To inspect and supervise the experimentation;

b/ Annually, to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the People's Committee of Quang Ninh province and concerned agencies in, evaluating and reporting on the experimentation results to the Prime Minister.

c/ The Minister of Communications and Transport shall have to consider and settle any problems arising in the course of experimentation according to his/her competence and to report on matters which fall beyond his/her competence to the Prime Minister for consideration and settlement.

d/ The Ministry of Communications and Transport shall, basing itself on the experimentation situation, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and concerned agencies in, taking initiative in evaluating and reporting on the experimentation results to the Prime Minister. If the experimentation's purposes and requirements are attained, to report thereon to the Prime Minister for the latter to consider the termination of the experimentation and permit the application of this Decision to other seaports.

In cases where the experimentation fails to achieve its purposes and requirements, to report thereon to the Prime Minister for the latter to consider and decide on the suspension of the experimentation and the application of appropriate measures so as to efficiently manage and exploit Cai Lan port berth infrastructure.

e/ To direct Vietnam Maritime Bureau to perform the State management functions at the seaport with a view to creating conditions for the fruitful experimentation.

2. The Ministry of Finance:

a/ To inspect and supervise the payment and settlement of amounts paid under the lease contract already approved;

b/ To guide the lessor and the lessee to perform payment operations according to this Decision and other relevant law provisions;

c/ To perform other tasks prescribed in this Decision.

3. The Ministry of Planning and Investment:

To coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Communications and Transport in synthesizing and evaluating the economic efficiency of the lease, including the repayment of borrowed capital according to regulations.

4. The People's Committee of Quang Ninh province:

To coordinate with the Ministry of Communications and Transport, the Ministry of Finance and concerned agencies in supervising the lease process, to create all favorable conditions for the lessee and the lessor so as to obtain good results in the management and exploitation of the infrastructure, equipment and facilities of Cai Lan port project.

5. Vietnam National Shipping Lines:

To direct and support Quang Ninh port to strictly comply with the provisions of this Decision.

Article 14.- Implementation effect

This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

The termination of the experimentation shall be reported by the Ministry of Communications and Transport to the Prime Minister for consideration and decision according to Item d, Clause 1, Article 13 of this Decision.

Article 15.- Implementation responsibility

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of Quang Ninh province as well as concerned provinces and centrally-run cities, the director of Vietnam Maritime Bureau, the chairman of the Management Board and the general director of Vietnam National Shipping Lines, the director of Quang Ninh port, the heads of concerned agencies, units and individuals shall have to implement this Decision.

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 228/2003/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe