Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra sở xây dựng

thuộc tính Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV

Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra sở xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2014/TTLT-BXD-BNV
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Cao Lại Quang; Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành:14/05/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cơ cấu tổ chức Thanh tra Sở Xây dựng
Theo Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/05/2014 do Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở bao gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Trong đó, số lượng Phó Chánh Thanh tra không quá 03 người; riêng đối với TP. Hà Nội và TP. HCM được có tối đa 04 Phó Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở và có trách nhiệm giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
Hằng năm, biên chế công chức của Thanh tra Sở do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, nằm trong tổng số biên chế công chức của Sở Xây dựng theo đề án vị trí việc làm, bảo đảm bố trí đủ biên chế công chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Đối với một số vị trí việc làm khác như: Các công việc hỗ trợ, phục vụ..., được thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BXD-BNV ngày 22/06/2005.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch06/2014/TTLT-BXD-BNV tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG –
BỘ NỘI V
-------

Số: 06/2014/TTLT-BXD-BNV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

CỦA THANH TRA SỞ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng.

Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra sở
1. Thanh tra Sở Xây dựng (sau đây gọi là Thanh tra sở) là cơ quan thanh tra nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng, giúp Giám đốc Sở Xây dựng tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trong phạm vi nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Xây dựng; chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.
3. Thanh tra sở là tổ chức có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra, Điều 8 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/2013/NĐ-CP) và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chánh Thanh tra sở chỉ đạo, phân công công chức, thanh tra viên của Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, không quá 03 Phó Chánh Thanh tra (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Chánh Thanh tra), thanh tra viên, công chức giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
2. Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra sở được tổ chức thành các bộ phận thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, quản lý trật tự xây dựng tại các địa bàn và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 4. Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ lập đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở. Đề án gồm những nội dung chính như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Xây dựng;
2. Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện; Công an cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tại địa phương trong hoạt động thanh tra xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và xử phạt vi phạm hành chính;
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và theo yêu cầu quản lý của từng địa phương;
4. Trụ sở, trang thiết bị làm việc, trang phục và các chế độ, chính sách khác đối với thanh tra viên, công chức;
5. Kinh phí hoạt động;
6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan đối với tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở Xây dựng.
Điều 5. Biên chế Thanh tra sở
1. Hằng năm, biên chế công chức của Thanh tra sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, nằm trong tổng số biên chế công chức của Sở Xây dựng theo đề án vị trí việc làm, bảo đảm bố trí đủ biên chế công chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Một số vị trí việc làm khác gồm các công việc hỗ trợ, phục vụ được thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với hoạt động thanh tra xây dựng tại địa phương
1. Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP, Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tham gia xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước có trách nhiệm thực hiện các quyết định ngừng cung cấp điện, ngừng cung cấp nước do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức khác thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để kịp thời xem xét, giải quyết.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, thay thế Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BXD-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG




Trần Anh Tuấn

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ TCBC BNV (3b), TTr BXD(3b).

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất