Quyết định 888/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015

thuộc tính Quyết định 888/QĐ-TTg

Quyết định 888/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:888/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:10/06/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Ngày 10/06/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 888/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) giai đoạn 2014 - 2015 với mục tiêu hình thành một thị trường viễn thông bền vững, cạnh tranh lành mạnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin di động VMS (Mobifone), Bưu điện Trung ương và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông sẽ do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý; các bệnh viện đa khoa, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tại Hà Nội, Hải Phòng, TP.HCM, các trường trung học bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại Hà Nam, Tiền Giang, Thái Nguyên được điều chuyển về các địa phương quản lý. Trong thời gian đợi điều chuyển, các bệnh viện, trường học này vẫn được tiếp tục duy trì hoạt động trong cơ cấu tổ chức của VNPT.
Đối với các đơn vị còn lại của VNPT sẽ được tổ chức, sắp xếp lại và thoái vốn (63 doanh nghiệp) để quản lý, điều hành kinh doanh dịch vụ viễn thông; kinh doanh, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông  đa phương tiện và các dịch vụ ứng dụng viễn thông; thực hiện chức năng đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông thống nhất trong Tập đoàn và nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, thiết bị bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin...
Dự tính, sau khi tái cơ cấu, công ty mẹ - VNPT (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có 66 đơn vị hạch toán phụ thuộc (bao gồm: Công ty Hạ tầng mạng VNPT - Net; Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin 2; Trung tâm Nghiên cứu Phát triển và 63 Viễn thông tỉnh, thành phố) và 21 công ty con; trong đó có Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Viễn Thông (VNPT - Vinaphone), Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền thông (VNPT - Media), Công ty cổ phần Công nghệ công nghiệp Bưu chính Viễn thông (VNPT - Technology) và 18 công ty do VNPT nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ như: Công ty cổ phần Quảng cáo Truyền thông đa phương tiện; Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện; Công ty cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định888/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 888/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH
 VIỄN THÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2015
----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục phát triển Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, có năng lực cạnh tranh cao; giữ vai trò chủ lực trong ngành viễn thông Việt Nam; để hình thành thị trường viễn thông bền vững, cạnh tranh lành mạnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. NỘI DUNG
1. Tên gọi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên giao dịch: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group.
Tên viết tắt: VNPT.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính: Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin; thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.
b) Ngành, nghề kinh doanh có liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh chính: Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng đối với trụ sở đã có của VNPT.
3. Vốn điều lệ của VNPT: Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức, sắp xếp VNPT và các đơn vị thành viên:
a) Điều chuyển nguyên trạng: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin di động VMS (Mobifone); Bưu điện Trung ương; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông về Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định điều chuyển các đơn vị này.
b) Điều chuyển các bệnh viện đa khoa, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tại Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, các trường trung học bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại Hà Nam, Tiền Giang, Thái Nguyên về các địa phương quản lý. Bộ Thông tin và Truyền thông làm việc thống nhất với các địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong khi chưa chuyển về địa phương, các bệnh viện, trường học này tiếp tục duy trì hoạt động trong cơ cấu tổ chức của VNPT.
c) Sắp xếp các đơn vị còn lại của VNPT:
- Tổ chức lại các công ty, đơn vị, bộ phận đang quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông hiện nay của VNPT thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Viễn thông (VNPT - Vinaphone) để quản lý, điều hành kinh doanh dịch vụ viễn thông.
- Tổ chức lại các công ty, đơn vị, bộ phận đang quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm phần mềm, dịch vụ giá trị gia tăng, truyền thông hiện nay của VNPT thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền thông (VNPT - Media) để kinh doanh, cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện và các dịch vụ ứng dụng viễn thông.
- Tổ chức lại các công ty, đơn vị, bộ phận đang quản lý hạ tầng mạng lưới viễn thông hiện nay của VNPT thành Công ty Hạ tầng mạng (VNPT - Net), hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - VNPT để thực hiện chức năng đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông thống nhất trong toàn Tập đoàn.
- Tổ chức lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cáp quang FOCAL và Công ty cổ phần Công nghệ công nghiệp Bưu chính Viễn thông (VNPT-Technology) thành một công ty con của VNPT để thực hiện chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, thiết bị bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Sắp xếp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài chính Bưu điện theo Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
- 63 Viễn thông tỉnh, thành phố (VNPT tỉnh, thành phố) là chi nhánh của VNPT. VNPT tỉnh, thành phố được tổ chức lại để hợp tác với các đơn vị khác thực hiện việc quản lý, khai thác mạng ngoại vi, hệ thống thiết bị đầu cuối, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và phân công của VNPT.
- Thoái hết vốn VNPT đang nắm giữ tại các doanh nghiệp có tên trong danh sách nêu tại Phụ lục II.
5. Cơ cấu của VNPT sau khi sắp xếp, tổ chức lại:
a) Công ty mẹ - VNPT là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; có chức năng, nhiệm vụ chính là: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn; nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển thị trường, mạng lưới, dịch vụ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, sản phẩm, dịch vụ mới; thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực và đổi mới quản trị doanh nghiệp; thực hiện công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư toàn Tập đoàn và pháp chế, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.
b) Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Công ty Hạ tầng mạng (VNPT - Net).
- 63 Viễn thông tỉnh, thành phố (VNPT - tỉnh, thành phố).
- Trung tâm Nghiên cứu Phát triển (VNPT - RD).
- Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin 2.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - VNPT có con dấu, tài khoản, được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
c) Các công ty con:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Viễn thông (VNPT - Vinaphone).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền thông (VNPT - Media).
- Công ty cổ phần Công nghệ công nghiệp Bưu chính Viễn thông (VNPT - Technology).
d) Các công ty do VNPT nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ nêu tại Phụ lục I.
6. Hoàn thiện và nâng cao quản trị doanh nghiệp:
a) Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành theo hướng trực tiếp tinh gọn; giảm đầu mối trung gian; tăng cường phân cấp và tạo sự chủ động hợp lý cho các đơn vị thành viên.
b) Tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa; không đầu tư dàn trải, chồng chéo, phân tán nguồn lực; tránh cạnh tranh nội bộ; tăng cường hợp tác, liên kết giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn thông qua các thỏa thuận, hợp đồng kinh tế theo cơ chế thị trường.
c) Hoàn thiện quy chế về công tác cán bộ; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; bố trí cán bộ lãnh đạo quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các đơn vị; kiện toàn tổ chức của các tổ chức đảng, đoàn thể trong Tập đoàn; có kế hoạch và giải pháp xử lý phù hợp đối với nguồn lao động dôi dư sau khi tái cơ cấu.
d) Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm tài sản, phân phối thu nhập, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và thực hiện các giải pháp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để giảm giá thành và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên và cán bộ quản lý để kịp thời chấn chỉnh sai phạm và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với thực tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Trong Quý III năm 2014, trình Chính phủ dự thảo Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ; kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển các năm 2014 - 2015; chiến lược phát triển Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
c) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Viễn thông (VNPT - Vinaphone) và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền thông (VNPT - Media) để tổ chức thực hiện.
d) Thực hiện việc tiếp nhận các đơn vị nêu tại Điểm a Khoản 4 Phần II Điều 1 Quyết định này theo đúng quy định hiện hành. Chỉ đạo Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông hoạt động bảo đảm cân đối thu chi, không sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Trong năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin di động VMS (Mobifone) để tổ chức triển khai.
e) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án tổ chức lại Bưu điện Trung ương; cơ chế tổ chức hoạt động kinh doanh của hệ thống vệ tinh Vinasat 1, 2.
g) Chỉ đạo việc tổ chức lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cáp quang FOCAL và Công ty cổ phần Công nghệ công nghiệp Bưu chính Viễn thông (VNPT-Technology) theo quy định của pháp luật.
h) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời xử lý những vướng mắc nảy sinh hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Bộ Tài chính:
Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức vốn điều lệ của VNPT.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển các năm 2014 - 2015; chiến lược phát triển VNPT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn VNPT thực hiện các thủ tục đăng ký hoạt động đối với các đơn vị trực thuộc, đơn vị hạch toán phụ thuộc của VNPT.
4. Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam:
a) Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông mức vốn điều lệ của VNPT.
b) Xây dựng Đề án thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone) và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền thông (VNPT-Media), báo cáo để Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Thực hiện bàn giao các đơn vị nêu tại Điểm a, b Khoản 4 Phần II Điều 1 Quyết định này theo quy định hiện hành.
d) Triển khai phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, sắp xếp các đơn vị thành viên và xử lý các tồn tại về tài chính phù hợp với nội dung Đề án đã được phê duyệt; quyết định thành lập các đơn vị hạch toán phụ thuộc quy định tại Điểm b Khoản 5 Phần II Điều 1 Quyết định này theo quy định.
đ) Tổ chức thực hiện tái cấu trúc quản trị doanh nghiệp theo các nội dung nêu tại Khoản 6 Phần II Điều 1 Quyết định này.
e) Xây dựng, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông cơ chế tổ chức hoạt động kinh doanh của hệ thống vệ tinh Vinasat 1, 2 để Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ.
g) Định kỳ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp kết quả thực hiện Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTN, KTTH, KGVX, PL, V.III;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
PHỤ LỤC I
CÁC CÔNG TY DO VNPT NẮM GIỮ DƯỚI 50% VỐN ĐIỀU LỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
 
1. Công ty cổ phần Các hệ thống viễn thông VINECO
2. Công ty cổ phần Các hệ thống viễn thông VFT
3. Công ty cổ phần Vật tư Bưu điện (POTMASCO)
4. Công ty TNHH VKX (VKX)
5. Công ty cổ phần Quảng cáo Truyền thông đa phương tiện (SMJ)
6. Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu Điện (CT-IN)
7. Công ty cổ phần Viễn thông tin học điện tử (KASATI)
8. Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ và Truyền thông (NEO)
9. Công ty cổ phần Thương mại COKYVINA (COKYVINA)
10. Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện (POT)
11. Công ty cổ phần Dịch vụ Xây dựng Công trình Bưu điện (PTCO)
12. Công ty cổ phần Truyền thông VMG (VMG)
13. Công ty cổ phần Phát triển Công nghệ và Truyền thông (VNTT)
14. Intersputnik
15. Công ty ATH-Malaysia (ATH)
16. Công ty ACASIA-Malaysia (ACASIA)
17. Công ty cổ phần Phát triển Dịch vụ Học tập và Giải trí trực tuyến VDC (VDC- NET 2E)
18. Công ty cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu (GDS)
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THOÁI VỐN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
 
1. Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển SACOM (SACOM)
2. Công ty cổ phần Bất động sản Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT Land)
3. Công ty cổ phần điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2)
4. Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
5. Công ty cổ phần Đầu tư Viễn thông và Hạ tầng đô thị (ITC)
6. Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bưu điện (PTP)
7. Công ty cổ phần Viễn thông Điện tử VINACAP (VINACAP)
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị Viễn thông ANSV (ANSV)
9. Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam (VINA-OFC)
10. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTIC)
11. Công ty cổ phần Hacisco (HACISCO)
12. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thiết bị viễn thông (TELEQ)
13. Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện (PMC)
14. Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST)
15. Công ty cổ phần Thanh toán điện tử VNPT (VNPT EPAY)
16. Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu Điện (PCM)
17. Công ty cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông (TELCOM)
18. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất cáp đồng Lào Việt (LVCC)
19. Công ty cổ phần viễn thông VTC (VTC)
20. Công ty cổ phần điện nhẹ kỹ thuật viễn thông (LTC)
21. Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia (BANKNETVN)
22. Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện (CPT)
23. Công ty trách nhiệm hữu hạn VNPT Global Hồng Kông (VNPT G HK)
24. Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTICC)
25. Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Hàng không (AITS)
26. Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành (SZL)
27. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (BMI)
28. Công ty cổ phần Công nghệ viễn thông (VITECO)
29. Công ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam (QTC)
30. Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch trực tuyến (E-TRAVEL)
31. Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Viễn thông Đồng Tháp (DTC)
32. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bưu chính Viễn thông (SAICOM)
33. Công ty cổ phần Quản lý tòa nhà VNPT (VNPT-PMC)
34. Công ty cổ phần Tin học Viễn thông Petrolimex (PIACOM)
35. Công ty cổ phần Cadico (CADICO)
36. Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Hải Phòng (HPPC)
37. Công ty cổ phần Khách sạn Bưu điện (P&T Hotel)
38. Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Cà Mau (CTAS)
39. Công ty cổ phần Những trang vàng Việt Nam (VNYP)
40. Công ty cổ phần Truyền thông Những Trang Vàng Việt Nam (YPM)
41. Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại và Xây lắp Viễn thông Đà Lạt (DTC)
42. Công ty cổ phần Thiết bị và Xây lắp Bưu điện Nghệ An (EB)
43. Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông Vũng Tàu (VPC)
44. Công ty cổ phần Xây lắp và Dịch vụ Bưu điện Kiên Giang (KAS)
45. Công ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Bưu điện Gia Lai (GPT)
46. Công ty cổ phần Xây lắp và Dịch vụ Bưu điện Khánh Hòa (KPC)
47. Công ty cổ phần Đầu tư Xây lắp Viễn thông Bạc Liêu (TIC)
48. Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Miền Trung (CTC)
49. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng viễn thông Cần Thơ (CTC)
50. Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Huế (HUTIC)
51. Công ty cổ phần Phát triển Viễn thông Bắc Miền Trung (CTD)
52. Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Quảng Ninh (QPC)
53. Công ty cổ phần Điện tử Viễn thông Tin học Bưu điện Quảng Nam (ETIC)
54. Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Phát triển Bưu điện Hà Nội (HADIC)
55. Công ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Bưu điện Trà Vinh (TRICO)
56. Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Xây dựng Bưu chính Viễn thông (DESCO)
57. Công ty cổ phần Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng (DNTD)
58. Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Viễn thông Tin học Hải Phòng (HPTD)
59. Quỹ đầu tư Việt Nam (BVIM)
60. Quỹ thành viên Vietcombank 3 (VPF3)
61. Quỹ Đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2 (SFA2)
62. Quỹ đầu tư tăng trưởng Việt Nam (VF2).
63. Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.888/QD-TTg dated of the Prime Minister approving the Scheme on re-structuring Of Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT) for the period 2014-2015

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to Decree No. 99/2012/ND-CP dated November 15, 2012 of the Government on assignment and decentralization of implementing the rights and obligations of all state-owned enterprises and the State capital invested in enterprises;

Pursuant to Decision No. 929/QD-TTg dated July 17, 2012 of the Prime Minister approving the Scheme on restructuring of state-own enterprises, focusing on State economic groups and corporations for the period 2011 - 2015;

Considering the proposal of the Minister of Information and Telecommunications,

DECIDES:

Article1. Approving the Scheme on restructuring of Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT) for the period 2014-2015 with the following contents:

I. OBJECTIVES

Developing  VNPT, focusing on the areas of production and business of products, telecommunication services, information technology, multimedia; improving the efficiency of production and business with high competition capacity; keeping the key role in the telecommunications industry of Vietnam; forming the sustainable telecommunications market and healthy competition; contributing to boost social and economic development to ensure security, national defense and implementation of industrialization and modernization of the country.

II. CONTENT

1. Name: Vietnam Post and Telecommunications Group

2. Transaction name: Vietnam Post and Telecommunication Group

International transaction name: Vietnam Posts and Telecommunications Group.

Abbreviated name: VNPT.

2. Business lines:

a) Business products, services and telecommunications, information technology and multimedia; consultancy, survey, design, installation, use, maintenance, repair, leasing of works, telecommunications equipment, information technology; research, development, fabrication, manufacturing of equipment and products of telecommunications and information technology; trading and distribution of equipment and products of telecommunications and information technology.

b) Business lines related to the main business lines of business: Financial investment in the area of telecommunications, information technology and multimedia; advertising, market research, organization of conferences, seminars and exhibitions related to the main business lines; business of office leasing services for the existing offices of VNPT;

3. Charter capital of VNPT: The Prime Minister shall decide it on the basis of proposal of the Ministry of Information and Communications and evaluation of the Ministry of Finance;

4. Organization and re-structuring of VNPT and member units:

a) Integrity transfer of primitive state: Vietnam Mobile Telecom Services Company – VMS (Mobifone), Central Post Office and Institute of Technology, Posts and Telecommunications to the management of the Ministry of Information and Communication. The Prime Minister shall authorize the Minister of Information and Communication to issue a decision on transferring these units;

b) Transfer of general hospitals and nursing and rehabilitation hospitals in Hanoi, Hai Phong, Ho Chi Minh city, Technical Vocational Schools of Posts, Telecommunications and Information Technology in Ha Nam, Tien Giang and Thai Nguyen to localities for management. The Ministry of Information and Communications shall work and reach an agreement with the localities and request the Prime Minister for decision;

c) Re-structuring of remaining units of VNPT:

- Re-organization of companies, units and divisions that are managing the current business activities of telecommunications services of VNPT into the Telecommunications Services One member Limited Liability Company (VNPT - Vinafone) for management and operation of business activities of telecommunications services

-Re-organization of companies, units and divisions that are managing the current business activities of software products, services of value-added and media of VNPT into the Media One member Limited Liability Company (VNPT – Media) for business and provision of services of information technology, multimedia and telecommunications application services.

- Re-organization of companies, units and divisions that are managing the current telecommunications network infrastructure of VNPT into the Network Infrastructure Company (VNPT- Net) under the dependent accounting of Parent Company – VNPT to perform the functions of investment, construction, management and use of telecommunications network infrastructure in a uniform manner in the Group.

- Re-organization of FOCAL Optic Cable One member Limited Liability Company and Telecommunications Industry Technology Joint Stock Company (VNPT-Technology) into the subsidiary of VNPT to carry out the functions of research, fabrication, manufacturing and trading of products and equipment of post and telecommunications and information technology.

- Re-structuring of PT Finance under Resolution No. 15/NQ-CP dated March 06, 2014 of the Government on a number of solutions to boost the equitization and divestment at enterprises and relevant laws;

- 63 VNPT of provinces and cities as the branches of VNPT shall be re-structured to cooperate with other units to carry out the management and operation of peripheral network, system of terminal equipment, public telecommunications services outlets; business of goods and services under contracts between the parties and assignment of VNPT.

-Withdrawal of capital holds by VNPT at enterprises named in Appendix II.

5. Structure of VNPT after re-structuring and re-organization:

a) Parent Company – VNPT is a One Member Limited Liability Company whose 100% of charter capital is hold by the State with its main functions and responsibilities: Organizing and steering the business and production of the whole Group; studying and developing strategies and plan for development of market, network and services and application of new technology, products and services; performing the organization, staff and training of human resources and innovation of enterprise management; carrying out the work of finance, accounting, plan and investment of the whole Group and legislation, international cooperation, inspection, examination, emulation and commendation.

b) Dependent accounting units:

- Network Infrastructure Company (VNPT- Net)

- 63 VNPT of provinces and cities

- Center for Development Research (VNPT - RD).

- Technical Vocational Schools of Posts, Telecommunications and Information Technology 2.

Independent accounting units of patent Company – VNPT with their own seals, accounts and certificate of operation registration.

c) Subsidiaries:

- Telecommunications Services One member Limited Liability Company (VNPT - Vinafone)

- Media One member Limited Liability Company (VNPT – Media)

- Telecommunications Industry Technology Joint Stock Company (VNPT-Technology)

d) Companies of which VNPT is holding less than 50% of charter capital specified in Appendix I.

6. Improvement and enhancement of enterprise management:

a) Re-structuring of organization, apparatus of management and operation towards direct simplification, reduction in intermediaries, and increase in decentralization and forming of reasonable initiative for member units.

b) Re-organization of business and production towards specialization and professionalization, no spreading, overlapping investment with dispersed resources; avoidance of internal competition, increase in cooperation and association between member units in the Group through economic agreements and contracts under market mechanism.

c) Improvement of regulation on staff; promotion of training of high-quality human resources; staffing of management leaders and representatives of state capital with sufficient moral character and professional competence to perform the role of state representative at enterprises; enhancement of personal responsibilities of heads of units; strengthening of Party organizations and unions within the Group; formulation of plan and measures to appropriately settle the redundant workforce after re-structuring.

d) Amendment, supplementation and improvement of system of management, control and internal accounting; public and transparent implementation in investment, financial management, asset procurement, income distribution, promotion and appointment of officials;

dd) Acceleration of application of scientific and technological advance and implementation of solution to increase in labor productivity, improvement of quality of products, services and simultaneous decrease in expenses of business and production to lower cost and increase the competitiveness of goods and services on the market.

e) Strengthening of inspection and examination of compliance with law, evaluation of operation efficiency of member units and management officials to promptly rectify derogations and adjust business and production plans to suit the reality.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The Ministry of Information and Communications:

a) In quarter III of 2014, submitting the draft Decree on Charter of organization and operation of Vietnam Posts and Telecommunications Group;

b) Requesting the Prime Minister to make a decision on charter capital, plan for production, business and development investment during the period 2014-2015; development strategies of VNPT by 2020, with a vision to 2030;

c) Evaluating and submitting the Scheme of establishment of Telecommunications Services One member Limited Liability Company (VNPT - Vinafone) and Media One member Limited Liability Company (VNPT – Media) to the Prime Minister for approval and implementation.

d) Receiving the units specified at Point a, Clause 4, Part II, Article 1 of this Decision in accordance with current regulation. Steering the Institute of Technology, Posts and Telecommunications to operate with its own revenue and expenditure balance, not using the state budget;

Submitting the Scheme of equitization of Vietnam Mobile Telecom Services Company – VMS (Mobifone) to the Prime Minister within 2014 for implementation;

e) Requesting the Prime Minister to approve: Scheme of re-organization of Central Post and mechanism of organization of business operation of systemof satellites Vinasat 1, 2.

g) Steering the re-organization of FOCAL Optic Cable One member Limited Liability Company and Telecommunications Industry Technology Joint Stock Company (VNPT-Technology) as stipulated by law.

h) Steering, monitoring and inspecting the implementation of this Decision and making periodical reports to the Prime Minister; assuming the prime responsibility for and coordinating with the agencies concerned to promptly settle the arising problems or reporting the Prime Minister on issues beyond its authority.

2. The Ministry of Finance:

Evaluating and requesting the Prime Minister to consider and deciding the charter capital of VNPT

3. The Ministry of Planning and Investment:

a) Evaluating and requesting the Prime Minister to approve the plan for production, business, investment for development during 2014-2015; strategies of VNPT development by 2020, with a vision to 2030;

b) Assuming the prime responsibility for and coordinating with the Ministry of Information and Communications to steer and guide VNPT to carry out the operational procedures for attached units and dependent accounting units of VNPT.

4. Board of members of VNPT:

a) Suggesting the charter capital of VNPT to the Ministry of Information and Communications.

b) Preparing the Scheme of establishment of Telecommunications Services One Member Limited Liability Company (VNPT-Vinafone) and Media One Member Limited Liability Company (VNPT-Media), making report to the Ministry of Information and Communications for evaluation and submitting it to the Prime Minister for approval.

c) Performing the handover of units specified at Point a and b, Clause 4, Part II, Article 1 of this Decision under the current regulations;

d) Implementing the scheme of re-organization of production and business, structuring the member units and settling the remaining financial issues in accordance with the contents of the approved scheme; deciding to establish the dependent accounting units specified at Point b, Clause 5, Part II, Article 1 of this Decision as stipulated;

dd) Implementing the re-structuring of enterprise management according to the contents specified in Clause 6, Part II, Article 1 of this Decision.

e) Formulating and reporting to the Ministry of Information and Communications on the mechanism of organization of business activities of systemof satellites Vinasat 1, 2 for submission to the Prime Minister;

g) Making periodical report to the Ministry of Information and Communications, the Ministry of Finance and the Steering Committee for innovation and development of enterprises on the result of implementing this Scheme.

Article 2.This Decision takes effect on the signing date.

Article 3.Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government-attached agencies, Chairman of People s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, Head of the Steering Committee for innovation and development of enterprises, Board of  members of Vietnam Posts and Telecommunications Group shall implement this Decision. /.  

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 888/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp