Quyết định 88/QĐ-KTNN Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 88/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 88/QĐ-KTNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Lê Đình Thăng |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 26/01/2021, Kiểm toán Nhà nước ra Quyết định 88/QĐ-KTNN ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
Theo đó, Kiểm toán trưởng lãnh đạo, quản lý, điều hành Kiểm toán Nhà nước (KTNN) chuyên ngành II và các nhiệm vụ sau: Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN chuyên ngành II; Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN chuyên ngành II; Phân công nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công…
Bên cạnh đó, Quyết định cũng định về quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II. Cụ thể, Kiểm toán trưởng thông tin kịp thời cho các Phó Kiểm toán trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, và các quy định liên quan; Phó Kiểm toán trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định88/QĐ-KTNN tại đây
tải Quyết định 88/QĐ-KTNN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Số: 88/QĐ-KTNN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II
-------------
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1372/QĐ-KTNN ngày 02/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước tại công văn số 62/KTNN-TCCB ngày 22/01/2021 và ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế tại công văn số 437/PC-PL ngày 22/12/2020;
Theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1185/QĐ-KTNN ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II.
Điều 3. Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II, công chức, người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88 /QĐ-KTNN ngày 26/01/2021
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN) chuyên ngành II.
2. Công chức, người lao động thuộc KTNN chuyên ngành II chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. KTNN chuyên ngành II làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Kiểm toán trưởng đối với các lĩnh vực công tác của KTNN chuyên ngành II; mọi hoạt động của KTNN chuyên ngành II phải tuân theo quy định của pháp luật, của KTNN và của KTNN chuyên ngành II.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một phòng, cá nhân phụ trách thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều phòng, cá nhân thì giao một phòng/cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm, các phòng, cá nhân khác phải phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
3. Cán bộ, công chức, người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN và của KTNN chuyên ngành II, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của cán bộ, công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN chuyên ngành II.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1.TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành KTNN chuyên ngành II và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN, trước pháp luật về việc quản lý, điều hành KTNN chuyên ngành II và có trách nhiệm sau:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN chuyên ngành II;
b) Điều hành KTNN chuyên ngành II chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, xây dựng và thường xuyên củng cố mối quan hệ công tác với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đơn vị được kiểm toán, các đơn vị trong nội bộ KTNN; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành II theo hướng dẫn của KTNN;
c) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN;
d) Phân công nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Kiểm toán trưởng, lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động;
đ) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của KTNN chuyên ngành II và thực hiện nhiệm vụ chung của KTNN;
e) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN; quản lý công chức, người lao động trong KTNN chuyên ngành II, chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của KTNN;
g) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của KTNN chuyên ngành II hoạt động có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công chức, người lao động;
h) Ủy quyền cho một Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành KTNN chuyên ngành II khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì phải báo cáo Phó Tổng KTNN phụ trách KTNN chuyên ngành II, từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng KTNN; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng KTNN biết.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, các văn bản pháp luật khác có liên quan và những công việc quy định tại Khoản 1 Điều này. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Tổng KTNN cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết;
b) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó kiểm toán trưởng khi thấy cần thiết do cấp bách, hoặc quan trọng, do Phó kiểm toán trưởng đi vắng, hoặc những việc liên quan đến từ hai Phó kiểm toán trưởng trở lên nhưng các Phó kiểm toán trưởng còn có ý kiến khác nhau;
c) Ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng;
d) Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và thi đua khen thưởng của KTNN chuyên ngành II;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó kiểm toán trưởng khi xét thấy không đúng quy định của pháp luật hoặc không đúng chỉ đạo của Kiểm toán trưởng;
e) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng KTNN giao; được Tổng KTNN ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng KTNN về nội dung được ủy quyền;
g) Tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo KTNN chuyên ngành II những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của KTNN chuyên ngành II, như: Các Chương trình, Đề án được Tổng KTNN giao cho KTNN chuyên ngành II; Kế hoạch kiểm toán năm, phương án tổ chức kiểm toán; công tác tổ chức, cán bộ; công tác thi đua khen thưởng và những công việc quan trọng khác được Tổng KTNN giao. Sau khi các Phó kiểm toán trưởng đã có ý kiến, Kiểm toán trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Thực hiện các trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc khác theo quy định tại Quy chế làm việc của KTNN.
4. Phối hợp Ban chấp hành Đảng ủy, Ban chấp hành Công đoàn, Chi hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên cùng cấp để điều hành công việc theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
Điều 4. Phó Kiểm toán trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Phó Kiểm toán trưởng giúp Kiểm toán trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công hoặc ủy quyền;
b) Phân công nhiệm vụ và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các phòng được phân công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo và công chức, người lao động thuộc phòng được phân công phụ trách;
c) Phối hợp với Phó Kiểm toán trưởng khác để giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Kiểm toán trưởng những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Kiểm toán trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc uỷ quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Thay mặt Kiểm toán trưởng trong các mối quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc KTNN trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng;
b) Những vấn đề Phó Kiểm toán trưởng báo cáo hoặc xin ý kiến Kiểm toán trưởng trước khi quyết định:
- Những vấn đề đột xuất, bất thường liên quan đến hoạt động kiểm toán và các hoạt động khác của KTNN chuyên ngành II, Phó Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Kiểm toán trưởng để giải quyết;
- Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa KTNN chuyên ngành II với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của KTNN chuyên ngành II;
- Những vấn đề giữa các Phó Kiểm toán trưởng còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách;
- Những vấn đề quan trọng khác khi Phó Kiểm toán trưởng thấy cần thiết hoặc khi Kiểm toán trưởng yêu cầu;
- Khi được ủy quyền điều hành giải quyết công việc của KTNN chuyên ngành II trong thời gian Kiểm toán trưởng đi vắng, phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm về công việc đã giải quyết;
- Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác tháng, tuần và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Kiểm toán trưởng.
Điều 5. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của phòng, chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng;
c) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao cho Phó Trưởng phòng và các công chức, người lao động thuộc phòng; ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng điều hành công việc của phòng khi vắng mặt;
d) Phối hợp với các phòng khác trong KTNN chuyên ngành II để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các phòng;
đ) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II;
e) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ 01 ngày trở xuống phải báo cáo Phó Kiểm toán trưởng phụ trách, trên 01 ngày phải báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp trên;
g) Tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về đơn vị đầu mối, các dự án đầu tư tại các Bộ, ngành được phân công theo dõi, phục vụ công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán hằng năm, kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết của từng cuộc kiểm toán. (Việc cập nhật thông tin, dữ liệu thực hiện theo hướng dẫn của KTNN chuyên ngành II).
2. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc Phó Trưởng phòng:
a) Giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động về một số lĩnh vực của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II khi được lãnh đạo phân công trực tiếp, sau đó báo cáo kịp thời với Trưởng phòng. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, lãnh đạo KTNN chuyên ngành II và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách; chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Phối hợp với các Phó trưởng phòng khác trong phòng giải quyết công việc có liên quan; báo cáo Trưởng phòng những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó trưởng phòng;
d) Thay mặt Trưởng phòng trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các phòng thuộc KTNN chuyên ngành II trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Trưởng phòng;
đ) Trường hợp Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được ủy quyền sẽ thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng. Khi phát sinh những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng trước khi quyết định;
e) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ 1/2 ngày trở xuống báo cáo Trưởng phòng, nghỉ trên 1/2 ngày đến 02 ngày phải báo cáo Phó Kiểm toán trưởng phụ trách, từ trên 02 ngày trở lên báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp trên.
Điều 6. Công chức, người lao động
1. Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.
2. Công chức, người lao động có các trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;
b) Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng và Phó Kiểm toán trưởng phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có, ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của KTNN, KTNN chuyên ngành II và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;
e) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ từ 01 ngày trở xuống báo cáo Trưởng phòng, trên 01 ngày đến 02 ngày phải báo cáo Phó Kiểm toán trưởng phụ trách, trên 02 ngày báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp trên.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II
1. Kiểm toán trưởng thông tin kịp thời cho các Phó Kiểm toán trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, và các quy định của KTNN liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành II.
Kiểm toán trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Kiểm toán trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN, KTNN chuyên ngành II và phân công Phó Kiểm toán trưởng giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Kiểm toán trưởng.
2. Các Phó Kiểm toán trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Kiểm toán trưởng khác phụ trách thì Phó Kiểm toán trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Kiểm toán trưởng quyết định.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II với Trưởng phòng
1. Định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II làm việc với Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách.
2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng phụ trách.Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Kiểm toán trưởng phụ trách, Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Kiểm toán trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Kiểm toán trưởng.
3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất với Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Kiểm toán trưởng việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN chuyên ngành II
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II với Đảng ủy bộ phận KTNN chuyên ngành II thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước. Quan hệ giữa Đảng ủy và lãnh đạo KTNN chuyên ngành II được thực hiện theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX). Đảng uỷ lãnh đạo KTNN chuyên ngành II về chủ trương, kế hoạch công tác hàng năm, kế hoạch kiểm toán, công tác tổ chức cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan:
a) Hằng năm, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II làm việc với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN chuyên ngành II để bàn bạc, trao đổi những biện pháp giải quyết kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của KTNN chuyên ngành II;
b) Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc KTNN chuyên ngành II được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo KTNN chuyên ngành II chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên;
c) Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của KTNN chuyên ngành II; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng thuộc KTNN chuyên ngành II
Khi giải quyết công việc liên quan đến phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải chủ động trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng đề nghị. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo lãnh đạo KTNN chuyên ngành II phụ trách để giải quyết. Trưởng phòng chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các phòng liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 11. Quan hệ công tác của Đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán với Phòng Tổng hợp
Trưởng đoàn có trách nhiệm cử thành viên trong đoàn phối với Phòng Tổng hợp trước, trong, sau khi thực hiện kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán thực hiện các công việc sau:
1. Phát hành Kế hoạch kiểm toán; tham gia khởi tạo dữ liệu Nhật ký kiểm toán của Kiểm toán viên; tổng hợp và cập nhật dữ liệu đầu mối đơn vị kiểm toán vào hệ thống quản lý của KTNN; phát hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán;
2. Bàn giao đầy đủ hồ sơ kiểm toán/hồ sơ kiểm tra theo danh mục quy định của KTNN từ khi thành lập triển khai cho đến khi kết thúc, phát hành báo cáo kiểm toán/báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm toán;
3. Tổng hợp và nhập kết quả kiểm toán, kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị vào hệ thống quản lý của KTNN, thời gian chậm nhất 05 ngày kể từ khi phát hành báo cáo kiểm toán/báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;
4. Tham gia trả lời khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến hoạt động kiểm toán, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của đoàn kiểm toán, đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (nếu có).
Điều 12. Quan hệ công tác khác
Quan hệ làm việc giữa KTNN chuyên ngành II với Ban cán sự, Đảng bộ KTNN, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế phối hợp công tác, các quy định khác có liên quan và theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Điều 13. Kế hoạch công tác của KTNN chuyên ngành II
1. Kế hoạch công tác năm:
a) Kế hoạch công tác năm của KTNN chuyên ngành II bao gồm: Kế hoạch kiểm toán; Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và kế hoạch khác;
b) Căn cứ vào kế hoạch công tác chung của ngành và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Kiểm toán trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác năm của KTNN chuyên ngành II.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm và kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm:
a) Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm phải tuân thủ đầy đủ Quy định lập, thẩm định và ban hành kế hoạch kiểm toán năm của KTNN;
b) Căn cứ định hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN và ý kiến đề xuất của các Phòng, Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng dự thảo kế hoạch kiểm toán năm; Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu giúp Kiểm toán trưởng dự thảo Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm; Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm:
a) Các phòng đăng ký danh sách công chức tham gia các đoàn kiểm toán và thực hiện các nhiệm vụ khác;
b) Căn cứ kế hoạch kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước giao và hướng dẫn của KTNN về việc xây dựng phương án tổ chức kiểm toán hàng năm, Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng phương án tổ chức kiểm toán năm;
c) Kiểm toán trưởng tổ chức họp lấy ý kiến tham gia của tập thể lãnh đạo KTNN chuyên ngành II về phương án tổ chức kiểm toán năm, sau khi được sự thống nhất của tập thể lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, Kiểm toán trưởng tổ chức họp cán bộ chủ chốt thuộc KTNN chuyên ngành II gồm: Cấp ủy, lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, trưởng phòng, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên để thống nhất phương án tổ chức kiểm toán năm;
d) Phòng Tổng hợp hoàn thiện phương án tổ chức kiểm toán năm, báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét để trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán năm:
a) Căn cứ vào Phương án tổ chức kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng giao nhiệm vụ cho từng Trưởng đoàn kiểm toán; và thông báo đến các Trưởng phòng để phổ biến tới từng công chức thuộc phòng biết và thực hiện;
b) Kiểm toán trưởng chỉ đạo các Đoàn kiểm toán thực hiện theo Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán đã được Tổng KTNN phê duyệt, các quy định của KTNN đối với hoạt động kiểm toán và chỉ đạo của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành II.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán: Căn cứ thông báo kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm của Tổng KTNN, Kiểm toán trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định của KTNN.
6. Các chương trình, kế hoạch công tác khác (Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tập huấn và kế hoạch khác) của KTNN chuyên ngành II do Kiểm toán trưởng quyết định và phân công cụ thể.
7. Kế hoạch công tác tháng:
a) Căn cứ kế hoạch công tác năm, KTNN chuyên ngành II xây dựng kế hoạch công tác tháng và tổ chức thực hiện;
b) Trước ngày 25 hằng tháng, KTNN chuyên ngành II tổ chức xây dựng Kế hoạch công tác tháng kế tiếp của KTNN chuyên ngành II liên quan đến Kế hoạch công tác của Lãnh đạo KTNN và KTNN, gửi về Văn phòng KTNN (qua phòng Thư ký tổng hợp) để tổng hợp;
c) Trước ngày 23 hằng tháng, các phòng tổ chức xây dựng Kế hoạch công tác tháng kế tiếp của phòng liên quan đến Kế hoạch công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, gửi về Phòng Tổng hợp để tổng hợp.
8. Kế hoạch công tác tuần:
a) Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN, chậm nhất sáng thứ Năm hàng tuần, Phòng Tổng hợp căn cứ ý kiến chỉ đạo của Kiểm troán trưởng, tình hình thực tế của KTNN chuyên ngành II gửi đăng ký lịch công tác tuần liên quan đến Lãnh đạo KTNN phụ trách hoặc công tác chung của ngành (bổ sung, thay đổi so với kế hoạch công tác tháng) về Văn phòng KTNN (qua Phòng Thư ký - Tổng hợp) để báo cáo Lãnh đạo KTNN xem xét quyết định;
b) Căn cứ kế hoạch công tác tuần của KTNN, kế hoạch công tác tháng của KTNN chuyên ngành II, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II dự kiến kế hoạch làm việc tuần tiếp theo gửi Phòng Tổng hợp để lập kế hoạch công tác tuần của KTNN chuyên ngành II, báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định. Lịch làm việc nội bộ được cập nhật trên hệ thống điều hành của KTNN trước ngày thứ hai tuần tiếp theo.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KTNN CHUYÊN NGÀNH II
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, báo cáo, chương trình, kế hoạch;
c) Ý kiến tham gia của các phòng có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu của đơn vị trình (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định báo cáo, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II giải quyết công việc:
a) Tờ trình Lãnh đạo KTNN phải do Kiểm toán trưởng ký đúng thẩm quyền; trường hợp ủy quyền Phó kiểm toán trưởng ký (phải báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi ký);
b) Trưởng phòng (hoặc Phó trưởng phòng được ủy quyền) ký nháy vào dự thảo Tờ trình, Văn bản trình và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo KTNN chuyên ngành II về nội dung của văn bản khi trình Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II ký;
c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Tổng hợp trong việc trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II hồ sơ giải quyết công việc
1. Phòng Tổng hợp tiếp nhận, kiểm tra và trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II hồ sơ trình giải quyết công việc của các phòng, các đơn vị có liên quan.
2. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc, Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra về trình tự, thủ tục của hồ sơ trình, thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II đối với nội dung của văn bản, chuyển lại đơn vị trình nếu hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp để thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có) đồng thời báo cáo Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II những vướng mắc để giải quyết kịp thời. Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II. Trường hợp đột xuất, quan trọng, cần thiết phải giải quyết gấp, Phòng Tổng hợp thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II.
3. Các tài liệu, Công văn trước khi phát hành, hoặc trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phải gửi qua Phòng Tổng hợp để kiểm tra, kiểm soát. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng; Phó kiểm toán trưởng phụ trách phê duyệt hoặc có trách nhiệm gửi các đơn vị tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của các phòng.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II về nội dung công việc, Trưởng phòng chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình lãnh đạo KTNN/ KTNN chuyên ngành II hoặc triển khai thực hiện công việc theo chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II.
Trường hợp cần thiết, lãnh đạo KTNN chuyên ngành II yêu cầu lãnh đạo phòng chủ trì hoặc công chức, người lao động có liên quan (cùng Trưởng phòng chủ trì) báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp với phòng chủ trì và đại diện các phòng có liên quan để lấy ý kiến tham gia trước khi quyết định.
2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II thảo luận trước khi quyết định theo Điểm g, Khoản 2, Điều 3 của Quy chế này, Kiểm toán trưởng xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:
a) Cho phép phòng chủ trì trình hoàn thành thủ tục để trình;
b) Giao phòng chủ trì trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao phòng chủ trì trình làm thủ tục lấy ý kiến các cá nhân, tập thể có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Điều 17. Quy định về việc ký văn bản
1. Kiểm toán trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN chuyên ngành II, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Văn bản theo phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Văn bản trình lãnh đạo KTNN;
c) Văn bản gửi đồng thời các lãnh đạo KTNN;
d) Văn bản ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ;
g) Các văn bản khác Kiểm toán trưởng thấy cần thiết.
2. Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng giao ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng uỷ quyền điều hành công việc của KTNN chuyên ngành II ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng khi Kiểm toán trưởng vắng mặt.
c) Văn bản khác do Kiểm toán trưởng ủy quyền.
3. Trưởng phòng được thừa lệnh ký văn bản theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.
Điều 18. Quản lý văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến.
a) Đối với các văn bản chuyển đến KTNN chuyên ngành II, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm vào sổ Công văn đến, trình Kiểm toán trưởng cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho Đảng ủy, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các phòng và cá nhân có liên quan hoặc trực tiếp xử lý qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của KTNN.
Đối với những văn bản đến có đóng dấu: “tối mật”, “tuyệt mật” “mật” hoặc dấu “riêng người có tên mở bì văn thư” quản lý theo quy định văn bản mật.
b) Trưởng phòng nhận văn bản có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II theo quy định tại Điều 5 và Điều 16 của Quy chế này, qua hệ thống phần mềm quản lý điều hành của KTNN.
2. Quản lý văn bản đi.
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp các văn bản gửi trực tiếp, phải được sự đồng ý của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II và có ký nhận của bên nhận văn bản;
b) Chỉ phát hành văn bản ký thay theo quy định tại Điều 17 Quy chế này;
c) Văn bản đã phát hành nếu cần sửa lại về nội dung phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do lãnh đạo cấp trên ký đính chính bằng một văn bản khác;
d) Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
3. Hằng ngày (tối thiểu 2 lần/ngày) cán bộ, công chức và người lao động phải cập nhập văn bản đi, văn bản đến, lịch làm việc nội bộ và xử lý kịp thời các nội dung có liên quan thông qua hệ thống quản lý điều hành của KTNN.
Điều 19. Chế độ quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu (bao gồm: Hồ sơ chung, hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các hồ sơ có liên quan khác) được lập, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và của KTNN. Kết thúc cuộc kiểm toán, cuộc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn có trách nhiệm bàn giao đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu (kèm theo file mềm) cho phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp kiểm tra thể thức, danh mục hồ sơ tài liệu trước khi tiếp nhận và ký biên bản giao nhận.
2. Các loại văn bản sau khi có ý kiến xử lý của lãnh đạo KTNN, lãnh đạo KTNN chuyên ngành II được lưu trữ vào hồ sơ, tài liệu có liên quan.
3. Việc số hóa hồ sơ kiểm toán và việc khai thác hồ sơ được thực hiện theo Quy định của Kiểm toán nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ, HỌC TẬP
Điều 20. Các loại cuộc họp, hội nghị
1. Các cuộc họp do Kiểm toán trưởng chủ trì gồm có: Họp giao ban lãnh đạo KTNN chuyên ngành II; họp cán bộ chủ chốt với cấp ủy, trưởng các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội; họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác, sơ kết, tổng kết...; họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Lãnh đạo KTNN; các cuộc họp, làm việc khác do Kiểm toán trưởng quyết định.
2. Kiểm toán trưởng có thể ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng chủ trì các cuộc họp.
3. Kiểm toán trưởng quyết định các cuộc họp và chỉ định bộ phận chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc họp (nếu có).
Điều 21. Họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II
1. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II duy trì họp giao ban hằng tháng, định kỳ, đột xuất thời gian cụ thể do Kiểm toán trưởng quyết định.
2. Thành phần: Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II và thành phần khác do Kiểm toán trưởng quyết định.
3. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II trước khi Kiểm toán trưởng quyết định theo quy định của Quy chế này;
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.
4. Phòng Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng. Các tài liệu họp phải được gửi đến lãnh đạo KTNN chuyên ngành II và những người tham dự trước thời gian họp.
Điều 22. Cử đại diện Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
1. Kiểm toán trưởng tham gia các phiên họp của KTNN theo giấy triệu tập và các cuộc họp mời đích danh Kiểm toán trưởng. Trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Kiểm toán trưởng ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện KTNN chuyên ngành II dự họp, trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được, Kiểm toán trưởng ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng hoặc người khác tham dự họp.
3. Phó Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy quyền đại diện cho KTNN chuyên ngành II dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Kiểm toán trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.
4. Trưởng phòng Tổng hợp, trưởng các phòng hoặc cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Kiểm toán trưởng hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 23. Tham dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, Lãnh đạo phòng Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo phòng Tổng hợp có trách nhiệm thông báo kết luận hội nghị giao ban kịp thời theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng; trong trường hợp cần thiết, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, kết quả họp Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II có thể được thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.
Phòng Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán trưởng tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp.
Điều 24. Chế độ học tập
1. Công chức có nguyện vọng hoặc được cử đi học ở trong và ngoài KTNN phải được Kiểm toán trưởng đồng ý hoặc theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Cán bộ, công chức phải có kế hoạch học tập hàng năm để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, chủ động tìm các hình thức học tập cho phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao và tình hình thực tế của bản thân.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 25. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II
1. Các Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo Kiểm toán trưởng những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Kiểm toán trưởng;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài;
d) Khi cần thiết cùng Kiểm toán trưởng báo cáo với Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách các vấn đề quan trọng.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác; báo cáo sơ kết, tổng kết năm của phòng. Đồng thời, các báo cáo gửi về Phòng Tổng hợp theo thời hạn sau: Gửi báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm trước ngày 05 tháng 6 hằng năm; gửi báo cáo kết quả công tác năm hiện tại và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 05 tháng 12 hằng năm (hoặc thời gian cụ thể theo hướng dẫn của KTNN);
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II, phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được;
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Trường hợp được Kiểm toán trưởng cử đi họp, đi công tác, người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm báo cáo về nội dung, kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc, từ khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại Khoản 2 Điều này, Trưởng phòng Tổng hợp còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cung cấp thông tin về những công việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành II;
b) Chuẩn bị các tài liệu, báo cáo giao ban lãnh đạo KTNN chuyên ngành II;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của KTNN chuyên ngành II gửi các đơn vị theo quy định hoặc khi lãnh đạo KTNN chuyên ngành II chỉ đạo.
4. Đối với báo cáo công tác tháng:
a) Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong tháng của toàn đơn vị, trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành II xem xét và gửi báo cáo về Văn phòng Kiểm toán nhà nước trước ngày 22 hàng tháng. Phòng Tổng hợp có thể trao đổi và đề nghị các phòng phải báo cáo bằng văn bản kết quả công tác trong tháng, chương trình công tác tháng sau về Phòng Tổng hợp (nếu có chương trình công tác riêng hoặc thấy cần thiết);
b) Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm giúp Kiểm toán trưởng tổng hợp kết quả kiểm toán định kỳ, báo cáo công tác tháng, 6 tháng, năm của KTNN chuyên ngành II để báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 26. Cung cấp thông tin về hoạt động của KTNN chuyên ngành II
1. Công chức, người lao động của KTNN chuyên ngành II được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của KTNN chuyên ngành II theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN.
2. Công chức, người lao động thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.
3. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN.
4. Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra
Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý do Tổng KTNN ban hành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN chuyên ngành II.
Điều 28. Hình thức kiểm tra
1. Tự kiểm tra việc thực hiện văn bản do Phòng Tổng hợp tổ chức thực hiện.
2. Kiểm tra của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành II được tiến hành thông qua việc yêu cầu các báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản gắn với công việc cụ thể được giao hoặc hình thức khác do Kiểm toán trưởng quyết định.
Điều 29. Trách nhiệm trong công tác kiểm tra thực hiện văn bản
Phòng Tổng hợp có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại KTNN chuyên ngành II, phát hiện vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Kiểm toán trưởng tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
1. Kiểm toán trưởng phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong toàn KTNN chuyên ngành II.
2. Toàn thể công chức, người lao động của KTNN chuyên ngành II có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định trong Quy chế này và các nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế làm việc của KTNN.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành II
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, các nội dung cần bổ sung, các phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
| TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Lê Đình Thăng |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây